BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
|
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc |
QUY
CHẾ
Tuyển
sinh
đại
học,
cao
đẳng
hệ
chính
quy
(Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
03/2015/TT-BGDĐT
ngày
26
tháng
02
năm
2015
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo)
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Quy
chế
này
áp
dụng
đối
với
các
đại
học,
học
viện,
các
trường
đại
học,
cao
đẳng
(sau
đây
gọi
chung
là
các
trường),
các
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
(GDĐT)
và
các
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
trong
việc
thực
hiện
tuyển
sinh
đại
học
(ĐH),
cao
đẳng
(CĐ)
hệ
chính
quy.
2.
Quy
chế
này
quy
định
về
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
quy,
bao
gồm:
tổ
chức
tuyển
sinh,
điều
kiện
tham
gia
tuyển
sinh
của
thí
sinh,
chính
sách
ưu
tiên
trong
tuyển
sinh;
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
trường
trong
công
tác
tuyển
sinh;
tuyển
sinh
sử
dụng
kết
quả
của
kỳ
thi
trung
học
phổ
thông
(THPT)
quốc
gia,
tuyển
sinh
tại
các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng;
xử
lý
thông
tin
phản
ánh
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
và
chế
độ
báo
cáo,
lưu
trữ;
khen
thưởng
và
xử
lý
vi
phạm
trong
tuyển
sinh.
3.
Quy
chế
này
không
áp
dụng
đối
với
việc
tuyển
sinh
đi
học
nước
ngoài.
Điều
2.
Tổ
chức
tuyển
sinh
1.
Các
trường
sử
dụng
kết
quả
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển
ĐH,
CĐ
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
sau:
a)
Xác
định
và
công
bố
công
khai
tổ
hợp
môn
thi
dùng
để
xét
tuyển
vào
các
ngành,
nhóm
ngành;
Căn
cứ
hướng
dẫn
tuyển
thẳng
và
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
ĐH,
CĐ
của
Bộ
GDĐT,
quy
định
cụ
thể
và
công
bố
công
khai
điều
kiện
tuyển
thẳng
và
điều
kiện
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
các
ngành
học
của
các
đối
tượng
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
7
của
Quy
chế
này;
b)
Đối
với
trường
có
các
ngành
năng
khiếu
và
có
tổ
chức
sơ
tuyển:
xác
định
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
và
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác
về
thời
gian,
hồ
sơ
đăng
ký
sơ
tuyển,
phương
thức
tổ
chức
thi
và
phương
thức
xét
tuyển
môn
năng
khiếu.
2.
Các
trường
và
nhóm
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
theo
đề
án
tuyển
sinh
riêng
thực
hiện
theo
quy
định
sau:
a)
Xây
dựng
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
theo
nội
dung
quy
định
tại
phụ
lục
kèm
theo
và
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
tại
Điều
3
của
Quy
chế
này;
lựa
chọn,
quyết
định
phương
thức
tuyển
sinh
quy
định
tại
điểm
a
khoản
2
Điều
34
của
Luật
Giáo
dục
đại
học;
Giám
đốc
các
đại
học,
học
viện,
Hiệu
trưởng
các
trường
ĐH,
CĐ
(sau
đây
gọi
chung
là
Hiệu
trưởng)
chịu
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
các
khâu:
ra
đề
thi,
coi
thi,
chấm
thi
(nếu
tổ
chức
thi
tuyển);
xét
tuyển
và
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển;
giải
quyết
các
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
tuyển
sinh;
b)
Kết
quả
thi
của
thí
sinh
vào
trường
(hoặc
nhóm
trường)
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
bằng
phương
thức
thi
tuyển
chỉ
có
giá
trị
xét
tuyển
vào
trường
(hoặc
nhóm
trường)
đó,
không
có
giá
trị
xét
tuyển
sang
trường
(hoặc
nhóm
trường)
khác;
đối
với
ngành
năng
khiếu,
các
trường
có
thể
xét
tuyển
thí
sinh
đã
dự
thi
vào
ngành
đó
tại
các
trường
khác
và
phải
quy
định
trong
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường;
c)
Các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
có
thể
kết
hợp
xét
tuyển
những
thí
sinh
đã
dự
thi
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
có
kết
quả
thi
đáp
ứng
các
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định;
d)
Các
trường
có
thể
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
từng
phần
cho
một
số
khoa,
ngành;
đ)
Các
trường
tổ
chức
thực
hiện
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đảm
bảo
các
yêu
cầu
sau:
-
Không
để
phát
sinh
hiện
tượng
các
tổ
chức
và
cá
nhân
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
nhà
giáo
của
nhà
trường
tổ
chức
luyện
thi;
-
Đảm
bảo
công
bằng,
công
khai,
minh
bạch.
Điều
3.
Đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
1.
Đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
phải
đảm
bảo
các
yêu
cầu
sau:
a)
Phù
hợp
với
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
đại
học
và
mục
tiêu
đổi
mới
căn
bản,
toàn
diện
giáo
dục
và
đào
tạo;
b)
Hình
thức,
nội
dung
tuyển
sinh
phải
phù
hợp
với
ngành
đào
tạo
của
nhà
trường
và
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông;
không
gây
phức
tạp
cho
xã
hội
và
tốn
kém
cho
thí
sinh;
c)
Có
tiêu
chí
và
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào.
2.
Bộ
GDĐT
tiếp
nhận
và
công
bố
nội
dung
dự
thảo
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
các
trường
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Bộ
GDĐT
và
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
để
lấy
ý
kiến
góp
ý
rộng
rãi
của
xã
hội
hoàn
thiện
đề
án.
Trong
thời
hạn
tối
đa
là
30
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
trường
nộp
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
hợp
lệ,
Bộ
GDĐT
xác
nhận
bằng
văn
bản
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường
đáp
ứng
hoặc
không
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
công
bố
các
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đã
được
xác
nhận
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Bộ
GDĐT.
Điều
4.
Chỉ
đạo
công
tác
tuyển
sinh
Bộ
GDĐT
ban
hành
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
và
các
văn
bản
hướng
dẫn
về
công
tác
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
quy;
thống
nhất
quản
lí
và
chỉ
đạo
các
trường
về
công
tác
tuyển
sinh.
Điều
5.
Hoạt
động
thanh
tra
công
tác
tuyển
sinh
1.
Hoạt
động
thanh
tra
tuyển
sinh
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra
và
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT.
2.
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ra
quyết
định
thanh
tra
và
thành
lập
các
đoàn
thanh
tra
tuyển
sinh
các
trường
ĐH,
CĐ.
3.
Hiệu
trưởng
các
trường
tổ
chức
thanh
tra
công
tác
tuyển
sinh
tại
trường
mình
theo
quy
định.
4.
Những
người
có
người
thân
(vợ,
chồng,
con;
bố,
mẹ,
anh,
chị,
em
ruột
của
vợ,
chồng)
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
trường
ĐH,
CĐ
không
được
tham
gia
công
tác
thanh
tra
tuyển
sinh.
Điều
6.
Điều
kiện
tham
gia
tuyển
sinh
của
thí
sinh
1.
Tính
đến
thời
điểm
xét
tuyển,
đã
tốt
nghiệp
THPT
(theo
hình
thức
giáo
dục
chính
quy
hoặc
giáo
dục
thường
xuyên)
hoặc
đã
tốt
nghiệp
trung
cấp
(trung
cấp
chuyên
nghiệp
và
trung
cấp
nghề),
sau
đây
gọi
chung
là
tốt
nghiệp
trung
học.
Người
tốt
nghiệp
trung
cấp
nhưng
chưa
có
bằng
tốt
nghiệp
THPT
phải
học
và
được
công
nhận
hoàn
thành
các
môn
văn
hóa
trong
chương
trình
giáo
dục
THPT
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
2.
Có
đủ
sức
khoẻ
để
học
tập
theo
quy
định
hiện
hành;
Đối
với
người
khuyết
tật
được
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
công
nhận
bị
dị
dạng,
dị
tật,
suy
giảm
khả
năng
tự
lực
trong
sinh
hoạt
và
học
tập
do
hậu
quả
của
chất
độc
hoá
học
là
con
đẻ
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hoá
học:
Hiệu
trưởng
các
trường
xem
xét,
quyết
định
cho
dự
tuyển
sinh
vào
các
ngành
học
phù
hợp
với
tình
trạng
sức
khoẻ.
3.
Trong
độ
tuổi
quy
định
đối
với
những
trường,
ngành
có
quy
định
về
tuổi.
4.
Đạt
các
yêu
cầu
sơ
tuyển,
nếu
đăng
ký
xét
tuyển
hoặc
dự
thi
vào
các
trường
có
quy
định
sơ
tuyển.
5.
Có
hộ
khẩu
thường
trú
thuộc
vùng
tuyển
quy
định,
nếu
đăng
ký
xét
tuyển
hoặc
dự
thi
vào
các
trường
có
quy
định
vùng
tuyển.
6.
Quân
nhân
hoặc
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
chỉ
được
dự
tuyển
vào
những
trường
do
Bộ
Quốc
phòng
hoặc
Bộ
Công
an
quy
định
sau
khi
đã
được
cấp
có
thẩm
quyền
cho
phép
đi
học;
Quân
nhân
tại
ngũ
sắp
hết
hạn
nghĩa
vụ
quân
sự
theo
quy
định,
nếu
được
Thủ
trưởng
từ
cấp
trung
đoàn
trở
lên
cho
phép,
thì
được
dự
tuyển
theo
nguyện
vọng
cá
nhân,
nếu
trúng
tuyển
phải
nhập
học
ngay
năm
đó,
không
được
bảo
lưu
sang
năm
học
sau.
Điều
7.
Chính
sách
ưu
tiên
trong
tuyển
sinh
1.
Chính
sách
ưu
tiên
theo
đối
tượng.
a)
Nhóm
ưu
tiên
1
(UT1)
gồm
các
đối
tượng:
-
Đối
tượng
01:
Công
dân
Việt
Nam
là
người
dân
tộc
thiểu
số
có
hộ
khẩu
thường
trú
tại:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
447/QĐ-UBDT
ngày
19/9/2013
của
Bộ
trưởng,
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Dân
tộc;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
–
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
539/QĐ-TTg
ngày
01/4/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10/12/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
Quyết
định
số
495/QĐ-TTg
ngày
08/04/2014
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
điều
chỉnh,
bổ
sung
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10
tháng
12
năm
2013.
-
Đối
tượng
02:
Công
nhân
trực
tiếp
sản
xuất
đã
làm
việc
liên
tục
5
năm
trở
lên
trong
đó
có
ít
nhất
2
năm
là
chiến
sĩ
thi
đua
được
cấp
tỉnh
trở
lên
công
nhận
và
cấp
bằng
khen.
-
Đối
tượng
03:
+
Thương
binh,
bệnh
binh,
người
có
“Giấy
chứng
nhận
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh”;
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
được
cử
đi
học
có
thời
gian
phục
vụ
từ
12
tháng
trở
lên
tại
Khu
vực
1;
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
được
cử
đi
học
có
thời
gian
phục
vụ
từ
18
tháng
trở
lên;
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
đã
xuất
ngũ,
được
công
nhận
hoàn
thành
nghĩa
vụ
phục
vụ
tại
ngũ
theo
quy
định;
+
Các
đối
tượng
ưu
tiên
quy
định
tại
điểm
i,
k,
l,
m
khoản
1
Điều
2
Pháp
lệnh
ưu
đãi
người
có
công
với
cách
mạng
số
26/2005/PL-UBTVQH11
ngày
29
tháng
6
năm
2005
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
Pháp
lệnh
số
04/2012/UBTVQH13
ngày
16
tháng
7
năm
2012.
-
Đối
tượng
04:
+
Con
liệt
sĩ;
+
Con
thương
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
81%
trở
lên;
+
Con
bệnh
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
81%
trở
lên;
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hoá
học
có
tỷ
lệ
suy
giảm
khả
năng
lao
động
81%
trở
lên;
+
Con
của
người
được
cấp
“Giấy
chứng
nhận
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
mà
người
được
cấp
Giấy
chứng
nhận
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
81%
trở
lên”;
+
Con
của
Anh
hùng
lực
lượng
vũ
trang,
con
của
Anh
hùng
lao
động;
+
Người
bị
dị
dạng,
dị
tật
do
hậu
quả
của
chất
độc
hóa
học
đang
hưởng
trợ
cấp
hằng
tháng
là
con
đẻ
của
người
hoạt
động
kháng
chiến;
+
Con
của
người
có
công
với
cách
mạng
quy
định
tại
điểm
a,
b,
d
khoản
1
Điều
2
Pháp
lệnh
ưu
đãi
người
có
công
với
cách
mạng
số
26/2005/PL-UBTVQH11
ngày
29
tháng
6
năm
2005
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
Pháp
lệnh
số
04/2012/UBTVQH13
ngày
16
tháng
7
năm
2012.
b)
Nhóm
ưu
tiên
2
(UT2)
gồm
các
đối
tượng:
-
Đối
tượng
05:
+
Thanh
niên
xung
phong
tập
trung
được
cử
đi
học;
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
được
cử
đi
học
có
thời
gian
phục
vụ
dưới
18
tháng
không
ở
Khu
vực
1;
+
Chỉ
huy
trưởng,
Chỉ
huy
phó
ban
chỉ
huy
quân
sự
xã,
phường,
thị
trấn;
Thôn
đội
trưởng,
Trung
đội
trưởng
Dân
quân
tự
vệ
nòng
cốt,
Dân
quân
tự
vệ
đã
hoàn
thành
nghĩa
vụ
tham
gia
Dân
quân
tự
vệ
nòng
cốt
từ
12
tháng
trở
lên,
dự
thi
vào
ngành
Quân
sự
cơ
sở.
Thời
hạn
tối
đa
được
hưởng
ưu
tiên
đối
với
quân
nhân,
công
an
phục
viên,
xuất
ngũ,
chuyển
ngành
dự
thi
hay
đăng
ký
xét
tuyển
vào
ĐH,
CĐ
là
18
tháng
kể
từ
ngày
ký
quyết
định
xuất
ngũ
đến
ngày
dự
thi
hay
đăng
ký
xét
tuyển.
-
Đối
tượng
06:
+
Công
dân
Việt
Nam
là
người
dân
tộc
thiểu
số
có
hộ
khẩu
thường
trú
ở
ngoài
khu
vực
đã
quy
định
thuộc
đối
tượng
01;
+
Con
thương
binh,
con
bệnh
binh,
con
của
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
dưới
81%;
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học
có
tỷ
lệ
suy
giảm
khả
năng
lao
động
dưới
81%;
+
Con
của
người
hoạt
động
cách
mạng,
hoạt
động
kháng
chiến
bị
địch
bắt
tù,
đày;
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
giải
phóng
dân
tộc,
bảo
vệ
Tổ
quốc
và
làm
nghĩa
vụ
quốc
tế
có
giấy
chứng
nhận
được
hưởng
chế
độ
ưu
tiên
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
31/2013/NĐ-CP
ngày
09/4/2013
của
Chính
phủ
Quy
định
chi
tiết,
hướng
dẫn
thi
hành
một
số
điều
của
Pháp
lệnh
Ưu
đãi
người
có
công
với
cách
mạng;
+
Con
của
người
có
công
giúp
đỡ
cách
mạng.
-
Đối
tượng
07:
+
Người
khuyết
tật
nặng
có
giấy
xác
nhận
khuyết
tật
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp
theo
quy
định
tại
Thông
tư
liên
tịch
số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT
ngày
28
tháng
12
năm
2012
quy
định
về
việc
xác
định
mức
độ
khuyết
tật
do
Hội
đồng
xác
định
mức
độ
khuyết
tật
thực
hiện;
+
Người
lao
động
ưu
tú
thuộc
tất
cả
các
thành
phần
kinh
tế
được
từ
cấp
tỉnh,
Bộ
trở
lên
công
nhận
danh
hiệu
thợ
giỏi,
nghệ
nhân,
được
cấp
bằng
hoặc
huy
hiệu
Lao
động
sáng
tạo
của
Tổng
Liên
đoàn
Lao
động
Việt
Nam
hoặc
Trung
ương
Đoàn
TNCS
Hồ
Chí
Minh;
+
Giáo
viên
đã
giảng
dạy
đủ
3
năm
trở
lên
thi
vào
các
ngành
sư
phạm;
+
Y
tá,
dược
tá,
hộ
lý,
kỹ
thuật
viên,
y
sĩ,
dược
sĩ
trung
cấp
đã
công
tác
đủ
3
năm
trở
lên
thi
vào
các
ngành
y,
dược.
c)
Những
đối
tượng
ưu
tiên
khác
đã
được
quy
định
trong
các
văn
bản
pháp
luật
hiện
hành
sẽ
do
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
xem
xét,
quyết
định.
d)
Người
có
nhiều
diện
ưu
tiên
theo
đối
tượng
chỉ
được
hưởng
một
diện
ưu
tiên
cao
nhất.
2.
Các
đối
tượng
được
xét
tuyển
thẳng
vào
các
trường
ĐH,
CĐ.
a)
Anh
hùng
lao
động,
Anh
hùng
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
Anh
hùng
lao
động
trong
thời
kỳ
kháng
chiến,
Chiến
sĩ
thi
đua
toàn
quốc
đã
tốt
nghiệp
trung
học;
b)
Người
đã
trúng
tuyển
vào
các
trường,
nhưng
ngay
năm
đó
có
lệnh
điều
động
đi
nghĩa
vụ
quân
sự
hoặc
đi
thanh
niên
xung
phong
tập
trung
nay
đã
hoàn
thành
nghĩa
vụ,
được
phục
viên,
xuất
ngũ
mà
chưa
được
nhận
vào
học
ở
một
trường
lớp
chính
quy
dài
hạn
nào,
được
từ
cấp
trung
đoàn
trong
quân
đội
hoặc
Tổng
đội
thanh
niên
xung
phong
giới
thiệu,
nếu
có
đủ
các
điều
kiện
và
tiêu
chuẩn
về
sức
khoẻ,
có
đầy
đủ
các
giấy
tờ
hợp
lệ
thì
được
xem
xét
nhận
vào
học
tại
trường
trước
đây
đã
trúng
tuyển.
Nếu
việc
học
tập
bị
gián
đoạn
từ
3
năm
trở
lên
và
các
đối
tượng
được
tuyển
thẳng
có
nguyện
vọng,
thì
được
xem
xét
giới
thiệu
vào
các
trường,
lớp
dự
bị
để
ôn
tập
trước
khi
vào
học
chính
thức;
c)
Thí
sinh
tham
dự
kỳ
thi
chọn
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
quốc
tế,
trong
đội
tuyển
quốc
gia
dự
Cuộc
thi
khoa
học,
kĩ
thuật
quốc
tế
đã
tốt
nghiệp
trung
học
được
tuyển
thẳng
vào
ĐH
theo
ngành
phù
hợp
với
môn
thi
hoặc
nội
dung
đề
tài
dự
thi
của
thí
sinh.
Thí
sinh
trong
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
quốc
tế,
dự
Cuộc
thi
khoa
học,
kĩ
thuật
quốc
tế
nếu
chưa
tốt
nghiệp
trung
học
sẽ
được
bảo
lưu
sau
khi
tốt
nghiệp
trung
học;
d)
Thí
sinh
đã
tốt
nghiệp
trung
học
là
thành
viên
đội
tuyển
quốc
gia,
được
Bộ
Văn
hoá
thể
thao
và
du
lịch
xác
nhận
đã
hoàn
thành
nhiệm
vụ
tham
gia
thi
đấu
trong
các
giải
quốc
tế
chính
thức,
bao
gồm:
Giải
vô
địch
thế
giới,
Cúp
thế
giới,
Thế
vận
hội
Olympic,
Đại
hội
Thể
thao
châu
Á
(ASIAD),
Giải
vô
địch
châu
Á,
Cúp
châu
Á,
Giải
vô
địch
Đông
Nam
Á,
Đại
hội
Thể
thao
Đông
Nam
Á
(SEA
Games),
Cúp
Đông
Nam
Á
được
tuyển
thẳng
vào
các
trường
ĐH,
CĐ
thể
dục,
thể
thao
(TDTT)
hoặc
các
ngành
TDTT
của
các
trường
theo
quy
định
của
từng
trường;
đ)
Thí
sinh
năng
khiếu
nghệ
thuật
đã
tốt
nghiệp
THPT
hoặc
tốt
nghiệp
hệ
trung
cấp
các
trường
năng
khiếu
nghệ
thuật,
đạt
giải
chính
thức
trong
các
cuộc
thi
nghệ
thuật
quốc
tế
về
ca,
múa,
nhạc
được
tuyển
thẳng
vào
học
các
ngành
tương
ứng
trình
độ
ĐH,
CĐ
của
các
trường
năng
khiếu,
nghệ
thuật
theo
quy
định
của
từng
trường.
Những
thí
sinh
đoạt
giải
các
ngành
TDTT,
năng
khiếu
nghệ
thuật,
thời
gian
được
tính
để
hưởng
ưu
tiên
là
không
quá
4
năm
tính
đến
ngày
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
trường.
e)
Thí
sinh
đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia;
thí
sinh
đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
đã
tốt
nghiệp
trung
học,
được
tuyển
thẳng
vào
ĐH
theo
đúng
ngành
hoặc
ngành
gần
của
môn
mà
thí
sinh
đã
đoạt
giải.
Thí
sinh
đoạt
giải
khuyến
khích
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia;
thí
sinh
đoạt
giải
khuyến
khích
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
đã
tốt
nghiệp
trung
học,
được
tuyển
thẳng
vào
CĐ
theo
đúng
ngành
hoặc
ngành
gần
của
môn
mà
thí
sinh
đã
đoạt
giải.
Thí
sinh
đoạt
giải
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia,
đoạt
giải
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
nếu
chưa
tốt
nghiệp
trung
học
được
bảo
lưu
sau
khi
tốt
nghiệp
trung
học.
g)
Đối
với
thí
sinh
là
người
khuyết
tật
đặc
biệt
nặng
có
giấy
xác
nhận
khuyết
tật
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp
theo
quy
định:
Hiệu
trưởng
các
trường
căn
cứ
vào
kết
quả
học
tập
THPT
của
học
sinh
(học
bạ),
tình
trạng
sức
khỏe
và
yêu
cầu
của
ngành
đào
tạo
để
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
h)
Đối
với
thí
sinh
là
người
nước
ngoài,
có
nguyện
vọng
học
tại
các
trường
ĐH,
CĐ
Việt
Nam:
Hiệu
trưởng
các
trường
căn
cứ
kết
quả
học
tập
trung
học
phổ
thông
của
học
sinh
(bảng
điểm),
kết
quả
kiểm
tra
kiến
thức
và
tiếng
Việt
theo
quy
định
của
trường
để
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
i)
Thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
và
tốt
nghiệp
THPT
tại
các
huyện
nghèo
(học
sinh
học
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
tính
theo
hộ
khẩu
thường
trú),
tính
đến
ngày
nộp
hồ
sơ
đăng
ký
xét
tuyển
theo
quy
định
tại
Nghị
quyết
số
30a/2008/NQ-CP
ngày
27
tháng
12
năm
2008
của
Chính
phủ
về
Chương
trình
hỗ
trợ
giảm
nghèo
nhanh
và
bền
vững
đối
với
62
huyện
nghèo
và
Quyết
định
số
293/QĐ-TTg
ngày
05/02/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
về
việc
hỗ
trợ
có
mục
tiêu
từ
ngân
sách
trung
ương
cho
23
huyện
có
tỷ
lệ
hộ
nghèo
cao
được
áp
dụng
cơ
chế,
chính
sách
đầu
tư
cơ
sở
hạ
tầng
theo
quy
định
của
Nghị
quyết
số
30a/2008/NQ-CP
về
Chương
trình
hỗ
trợ
giảm
nghèo
nhanh
và
bền
vững
đối
với
62
huyện
nghèo;
thí
sinh
là
người
dân
tộc
rất
ít
người
theo
quy
định
tại
Đề
án
phát
triển
giáo
dục
đối
với
các
dân
tộc
rất
ít
người
giai
đoạn
2010
-
2015
theo
Quyết
định
số
2123/QĐ-TTg
ngày
22
tháng
11
năm
2010
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
thí
sinh
20
huyện
nghèo
biên
giới,
hải
đảo
thuộc
khu
vực
Tây
Nam
Bộ.
Những
thí
sinh
này
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
1
năm
học
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định.
k)
Người
có
bằng
trung
cấp
loại
giỏi
trở
lên
và
người
có
bằng
trung
cấp
loại
khá
có
ít
nhất
02
năm
làm
việc
theo
chuyên
ngành
hoặc
nghề
đã
được
đào
tạo,
đáp
ứng
quy
định
tại
khoản
1
Điều
6
của
Quy
chế
này
được
tuyển
thẳng
vào
cùng
chuyên
ngành
trình
độ
cao
đẳng.
l)
Người
có
bằng
tốt
nghiệp
trung
cấp
đạt
một
trong
các
giải
nhất,
nhì,
ba
tại
các
kỳ
thi
tay
nghề
quốc
gia,
đáp
ứng
quy
định
tại
khoản
1
Điều
6
của
Quy
chế
này
được
tuyển
thẳng
vào
trường
cao
đẳng
để
học
ngành,
nghề
phù
hợp
với
nghề
đã
đoạt
giải.
3.
Thí
sinh
không
dùng
quyền
tuyển
thẳng
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
các
trường
ĐH,
CĐ.
a)
Đối
với
thí
sinh
đoạt
giải
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia,
đoạt
giải
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia
và
đã
tốt
nghiệp
trung
học,
sau
khi
hoàn
thành
kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
có
kết
quả
thi
đáp
ứng
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định,
Hiệu
trưởng
các
trường
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
b)
Thí
sinh
đoạt
huy
chương
vàng
các
giải
vô
địch
hạng
nhất
quốc
gia
tổ
chức
một
lần
trong
năm
và
thí
sinh
được
Uỷ
ban
TDTT
có
quyết
định
công
nhận
là
kiện
tướng
quốc
gia
đã
tham
dự
kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
1,0
điểm
trở
xuống,
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
ĐH
TDTT
hoặc
các
ngành
TDTT
tương
ứng
theo
quy
định
của
từng
trường.
Thí
sinh
đoạt
huy
chương
bạc,
huy
chương
đồng
của
các
giải
vô
địch
hạng
nhất
quốc
gia
tổ
chức
1
lần
trong
năm
và
thí
sinh
được
Uỷ
ban
TDTT
có
quyết
định
công
nhận
là
vận
động
viên
cấp
1
quốc
gia
đã
tham
dự
kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
1,0
điểm
trở
xuống,
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
CĐ
TDTT
hoặc
các
ngành
TDTT
tương
ứng
của
các
trường.
c)
Thí
sinh
năng
khiếu
nghệ
thuật
đã
tốt
nghiệp
THPT
hoặc
tốt
nghiệp
hệ
trung
cấp
các
trường
năng
khiếu
nghệ
thuật,
đoạt
giải
chính
thức
trong
các
cuộc
thi
nghệ
thuật
chuyên
nghiệp
chính
thức
toàn
quốc
về
ca,
múa,
nhạc
đã
tham
dự
kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
1,0
điểm
trở
xuống,
được
trường
ĐH,
CĐ
ưu
tiên
xét
tuyển
theo
quy
định
của
từng
trường.
Những
thí
sinh
đoạt
giải
các
ngành
TDTT,
năng
khiếu
nghệ
thuật
thời
gian
được
tính
để
hưởng
ưu
tiên
là
không
quá
4
năm
tính
đến
ngày
thi
tuyển
sinh
vào
trường.
4.
Chính
sách
ưu
tiên
theo
khu
vực
a)
Thí
sinh
học
liên
tục
và
tốt
nghiệp
trung
học
tại
khu
vực
nào
thì
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Nếu
trong
3
năm
học
trung
học
có
chuyển
trường
thì
thời
gian
học
ở
khu
vực
nào
lâu
hơn
được
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Nếu
mỗi
năm
học
một
trường
hoặc
nửa
thời
gian
học
ở
trường
này,
nửa
thời
gian
học
ở
trường
kia
thì
tốt
nghiệp
ở
khu
vực
nào,
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Quy
định
này
áp
dụng
cho
tất
cả
thí
sinh,
kể
cả
thí
sinh
đã
tốt
nghiệp
từ
trước
năm
thi
tuyển
sinh.
b)
Các
trường
hợp
sau
đây
được
hưởng
ưu
tiên
khu
vực
theo
hộ
khẩu
thường
trú:
-
Học
sinh
các
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú;
-
Học
sinh
các
trường,
lớp
dự
bị
ĐH;
-
Học
sinh
các
lớp
tạo
nguồn
được
mở
theo
quyết
định
của
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
hoặc
UBND
cấp
tỉnh;
-
Học
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
tại:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
447/QĐ-UBDT
ngày
19/9/2013
của
Bộ
trưởng,
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Dân
tộc;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
–
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
539/QĐ-TTg
ngày
01/4/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10/12/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
Quyết
định
số
495/QĐ-TTg
ngày
08/04/2014
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
điều
chỉnh,
bổ
sung
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10
tháng
12
năm
2013
nếu
học
trung
học
tại
địa
điểm
thuộc
huyện,
thị
xã
có
các
xã
trên;
-
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
được
cử
đi
dự
thi,
nếu
đóng
quân
từ
18
tháng
trở
lên
tại
khu
vực
nào
thì
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó
hoặc
theo
hộ
khẩu
thường
trú
trước
khi
nhập
ngũ,
tùy
theo
khu
vực
nào
có
mức
ưu
tiên
cao
hơn;
nếu
dưới
18
tháng
thì
hưởng
ưu
tiên
khu
vực
theo
hộ
khẩu
thường
trú
trước
khi
nhập
ngũ.
c)
Các
khu
vực
tuyển
sinh
được
phân
chia
như
sau:
-
Khu
vực
1
(KV1)
gồm:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015,
các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
-
2015
và
các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
theo
quy
định
hiện
hành.
-
Khu
vực
2
-
nông
thôn
(KV2-NT)
gồm:
Các
địa
phương
không
thuộc
KV1,
KV2,
KV3.
-
Khu
vực
2
(KV2)
gồm:
Các
thành
phố
trực
thuộc
tỉnh;
các
thị
xã;
các
huyện
ngoại
thành
của
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
(trừ
các
xã
thuộc
KV1).
-
Khu
vực
3
(KV3)
gồm:
Các
quận
nội
thành
của
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương.
Thí
sinh
thuộc
KV3
không
thuộc
diện
hưởng
ưu
tiên
khu
vực.
5.
Khung
điểm
ưu
tiên
theo
đối
tượng
và
khu
vực
Mức
chênh
lệch
điểm
trúng
tuyển
giữa
hai
nhóm
đối
tượng
kế
tiếp
là
1,0
(một
điểm),
giữa
hai
khu
vực
kế
tiếp
là
0,5
(nửa
điểm)
đối
với
thang
điểm
10.
Chương
II
TỔ
CHỨC,
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
HẠN
CỦA
TRƯỜNG
TRONG
CÔNG
TÁC
TUYỂN
SINH
Điều
8.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng
Tuyển
sinh
trường
1.
Hiệu
trưởng
các
trường
ra
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
tuyển
sinh
(HĐTS)
để
điều
hành
các
công
việc
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh.
2.
Thành
phần
của
HĐTS
trường
gồm
có:
a)
Chủ
tịch:
Hiệu
trưởng
hoặc
Phó
Hiệu
trưởng;
b)
Phó
Chủ
tịch:
Phó
Hiệu
trưởng;
c)
Uỷ
viên
thường
trực:
Trưởng
phòng
hoặc
Phó
Trưởng
phòng
Đào
tạo
(hoặc
Phòng
Khảo
thí);
d)
Các
uỷ
viên:
Một
số
Trưởng
phòng,
Trưởng
khoa,
Trưởng
bộ
môn
và
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin.
Những
người
có
người
thân
(vợ,
chồng,
con;
bố,
mẹ,
anh,
chị,
em
ruột
của
vợ,
chồng)
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
trường
không
được
tham
gia
HĐTS
của
trường
trong
năm
đó.
3.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
HĐTS
trường.
a)
Tổ
chức
triển
khai
các
phương
án
tuyển
sinh
đã
lựa
chọn;
b)
Giải
quyết
thắc
mắc
và
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh;
c)
Thu
và
sử
dụng
lệ
phí
tuyển
sinh,
lệ
phí
xét
tuyển;
d)
Tổng
kết
công
tác
tuyển
sinh;
quyết
định
khen
thưởng,
kỷ
luật
theo
quy
định;
đ)
Tổ
chức
thực
hiện
phần
mềm
tuyển
sinh
thống
nhất;
báo
cáo
kịp
thời
kết
quả
công
tác
tuyển
sinh
cho
Bộ
GDĐT
và
cơ
quan
trực
tiếp
quản
lý
trường
(Bộ,
Ngành,
UBND
cấp
tỉnh).
4.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Chủ
tịch
HĐTS
trường.
a)
Tổ
chức
thực
hiện
và
chịu
trách
nhiệm
về
công
tác
tuyển
sinh
của
trường;
b)
Báo
cáo
với
Bộ
GDĐT
và
các
cơ
quan
có
trách
nhiệm
về
công
tác
tuyển
sinh
của
trường;
c)
Thành
lập
các
ban
giúp
việc
cho
HĐTS
trường
để
triển
khai
công
tác
tuyển
sinh.
5.
Phó
Chủ
tịch
HĐTS
trường
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
Chủ
tịch
HĐTS
phân
công
và
thay
mặt
Chủ
tịch
HĐTS
giải
quyết
công
việc
khi
Chủ
tịch
HĐTS
uỷ
quyền.
Điều
9.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
trường
1.
Thành
phần
Ban
Thư
ký
HĐTS
trường
gồm
có:
a)
Trưởng
ban
do
Uỷ
viên
thường
trực
HĐTS
trường
kiêm
nhiệm;
b)
Các
uỷ
viên:
một
số
cán
bộ
Phòng
Đào
tạo
hoặc
Phòng
Khảo
thí,
các
khoa,
phòng
và
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin.
2.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
của
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
xét
tuyển:
a)
Tổ
chức
nhận
hồ
sơ
và
lệ
phí
đăng
ký
xét
tuyển;
b)
Nhập
và
rà
soát
thông
tin
đăng
ký
xét
tuyển
vào
phần
mềm
tuyển
sinh;
c)
Cập
nhật
và
công
bố
công
khai
thông
tin
đăng
ký
xét
tuyển
của
thí
sinh;
d)
Dự
kiến
phương
án
điểm
trúng
tuyển,
trình
HĐTS
quyết
định;
đ)
Lập
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển;
e)
In
và
gửi
giấy
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển;
g)
Kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
theo
quy
định
tại
Điều
15
của
Quy
chế
này;
h)
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
do
Chủ
tịch
HĐTS
giao.
3.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
trường
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển:
a)
Công
bố
các
thông
tin
liên
quan
đến
hồ
sơ,
thời
gian
và
địa
điểm
đăng
ký
dự
thi
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
và
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác;
b)
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
theo
quy
định
tại
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
10.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
các
ban
chuyên
môn
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
1.
Các
ban
chuyên
môn
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
gồm:
Ban
Đề
thi,
Ban
Coi
thi,
Ban
Chấm
thi,
Ban
Phúc
khảo.
2.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
các
Ban
chuyên
môn
của
các
trường
tổ
chức
thi
các
môn
văn
hóa,
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia;
đối
với
các
trường
tổ
chức
thi
các
môn
đặc
thù,
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
do
Hiệu
trưởng
kí
ban
hành
sau
khi
có
ý
kiến
của
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
Chương
III
TUYỂN
SINH
SỬ
DỤNG
KẾT
QUẢ
CỦA
KỲ
THI
THPT
QUỐC
GIA
Điều
11.
Nguyên
tắc
lựa
chọn
tổ
hợp
các
môn
thi
để
xét
tuyển
1.
Duy
trì
tổ
hợp
các
môn
thi
tương
ứng
với
khối
thi
mà
trường
đã
sử
dụng
trong
kỳ
thi
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
quy
năm
2014
và
các
năm
trước
(sau
đây
gọi
là
khối
thi
truyền
thống)
để
xét
tuyển.
2.
Nếu
thay
đổi
các
khối
thi
truyền
thống,
các
tổ
hợp
môn
thi
đã
sử
dụng
để
xét
tuyển,
các
trường
phải
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
thông
báo
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường,
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác
ít
nhất
3
năm
trước
khi
áp
dụng.
3.
Những
trường
sử
dụng
tổ
hợp
môn
thi
mới
ngoài
các
khối
thi
truyền
thống
để
xét
tuyển
cho
một
ngành
hoặc
nhóm
ngành
cần
dành
ít
nhất
75%
chỉ
tiêu
của
ngành
hoặc
nhóm
ngành
đó
để
xét
tuyển
theo
các
tổ
hợp
môn
thi
tương
ứng
với
các
khối
thi
truyền
thống.
4.
Việc
thêm
các
tổ
hợp
môn
thi
mới
để
xét
tuyển
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
a)
Sử
dụng
kết
quả
của
ít
nhất
3
môn
thi,
trong
đó
có
ít
nhất
một
trong
hai
môn
Toán
và
Ngữ
văn
để
xét
tuyển;
các
môn
thi
đưa
vào
tổ
hợp
để
xét
tuyển
phải
gắn
với
yêu
cầu
của
chuyên
ngành
đào
tạo;
không
sử
dụng
nhiều
hơn
4
tổ
hợp
môn
thi
để
xét
tuyển
cho
một
ngành;
b)
Đối
với
trường,
ngành
năng
khiếu,
sử
dụng
kết
quả
thi
của
ít
nhất
một
môn
văn
hoá
kết
hợp
với
kết
quả
các
môn
thi
năng
khiếu
để
xét
tuyển.
5.
Tùy
theo
yêu
cầu
của
ngành
đào
tạo,
các
trường
có
thể
quy
định
môn
thi
chính
được
nhân
hệ
số
khi
xét
tuyển.
Điều
12.
Ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
1.
Căn
cứ
kết
quả
thi
của
thí
sinh
dự
thi
lấy
kết
quả
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển
ĐH,
CĐ,
Bộ
GDĐT
xác
định
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
để
các
trường
xây
dựng
phương
án
xét
tuyển.
2.
Các
trường
ĐH,
CĐ
đóng
trên
địa
bàn
các
tỉnh
thuộc
khu
vực
Tây
Bắc,
Tây
Nguyên
và
Tây
Nam
Bộ,
được
xét
tuyển
những
thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
liên
tục
và
tốt
nghiệp
trung
học
tại
các
tỉnh
thuộc
khu
vực
này
với
kết
quả
thi
(tổng
điểm
3
môn
thi
của
tổ
hợp
dùng
để
xét
tuyển)
thấp
hơn
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
1,0
điểm
(theo
thang
điểm
10)
và
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
một
học
kỳ
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định.
Điều
13.
Tổ
chức
xét
tuyển
1.
Đối
với
các
trường
Tổ
chức
xét
tuyển
đối
với
những
thí
sinh
đăng
ký
sử
dụng
kết
quả
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển:
a)
Căn
cứ
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định,
các
trường
công
bố
điều
kiện
xét
tuyển
vào
các
ngành
của
trường
và
tổ
chức
xét
tuyển
theo
lịch
của
Bộ
GDĐT.
Điểm
xét
tuyển
đợt
sau
không
thấp
hơn
điểm
trúng
tuyển
đợt
trước.
b)
Tổ
chức
nhận
và
trả
hồ
sơ
đăng
ký
xét
tuyển
(ĐKXT)
của
thí
sinh
theo
nguyện
vọng.
c)
Căn
cứ
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
của
trường
và
số
thí
sinh
được
tuyển
thẳng
(kể
cả
số
học
sinh
dự
bị
của
trường
và
học
sinh
các
trường
Dự
bị
đại
học
được
giao
về
trường),
HĐTS
trường
xem
xét,
quyết
định
phương
án
điểm
trúng
tuyển.
Các
trường
có
thể
xây
dựng
phương
án
điểm
trúng
tuyển
chung
cho
toàn
trường
hoặc
cho
từng
ngành,
nhóm
ngành
của
trường.
d)
Cập
nhật
dữ
liệu
ĐKXT
vào
trường
lên
hệ
thống
quản
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh
quốc
gia;
3
ngày
một
lần
công
bố
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
danh
sách
các
thí
sinh
ĐKXT
xếp
theo
kết
quả
thi
từ
cao
xuống
thấp.
Kết
thúc
mỗi
đợt
xét
tuyển,
công
bố
và
gửi
lên
hệ
thống
quản
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh
quốc
gia
điểm
trúng
tuyển
và
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển.
2.
Đối
với
thí
sinh:
a)
Nộp
hồ
sơ
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này
và
lệ
phí
ĐKXT
cho
trường
qua
đường
bưu
điện
theo
hình
thức
thư
chuyển
phát
nhanh
hoặc
nộp
hồ
sơ
trực
tiếp
tại
trường.
b)
Đăng
kí
xét
tuyển
nguyện
vọng
I:
-
Thí
sinh
dùng
bản
chính
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
dùng
cho
xét
tuyển
nguyện
vọng
I
để
đăng
ký.
Thí
sinh
đã
trúng
tuyển
nguyện
vọng
I,
không
được
ĐKXT
ở
các
đợt
xét
tuyển
tiếp
theo;
-
Trong
thời
gian
quy
định
của
đợt
xét
tuyển
này,
thí
sinh
được
quyền
thay
đổi
ngành
học
đã
đăng
ký
hoặc
rút
hồ
sơ
ĐKXT
để
nộp
vào
trường
khác.
c)
Đăng
kí
xét
tuyển
nguyện
vọng
bổ
sung:
-
Thí
sinh
dùng
3
bản
chính
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
dùng
cho
xét
tuyển
các
nguyện
vọng
bổ
sung
để
đăng
ký;
-
Kết
thúc
mỗi
đợt
xét
tuyển
nguyện
vọng
bổ
sung,
thí
sinh
không
trúng
tuyển
được
quyền
rút
hồ
sơ
ĐKXT
để
đăng
ký
xét
tuyển
đợt
tiếp
theo.
d)
Thí
sinh
chịu
trách
nhiệm
về
tính
xác
thực
của
các
thông
tin
trong
hồ
sơ
ĐKXT
và
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi.
Các
trường
có
quyền
từ
chối
tiếp
nhận
hoặc
buộc
thôi
học nếu
thí
sinh
không
đảm
bảo
các
điều
kiện
trúng
tuyển
khi
đối
chiếu
thông
tin
trong
hồ
sơ
ĐKXT
và
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
với
hồ
sơ
gốc.
3.
Hồ
sơ
ĐKXT
gồm
có:
a)
Phiếu
ĐKXT
có
ghi
rõ
đợt
xét
tuyển,
cho
phép
thí
sinh
đăng
ký
tối
đa
4
ngành
(hoặc
nhóm
ngành)
của
một
trường
cho
mỗi
đợt
xét
tuyển.
Các
nguyện
vọng
này
được
xếp
theo
thứ
tự
ưu
tiên
từ
1
đến
4;
b)
Bản
chính
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
tương
ứng
với
đợt
xét
tuyển
(nguyện
vọng
I
hay
nguyện
vọng
bổ
sung);
c)
Một
phong
bì
đã
dán
sẵn
tem
và
ghi
rõ
địa
chỉ
liên
lạc
của
thí
sinh
để
trường
thông
báo
kết
quả
xét
tuyển.
Điều
14.
Triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
1.
Hội
đồng
tuyển
sinh
trường
gửi
giấy
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển,
trong
đó
ghi
rõ
những
thủ
tục
cần
thiết
đối
với
thí
sinh
khi
nhập
học.
2.
Trường
tổ
chức
kiểm
tra
sức
khoẻ
cho
thí
sinh
mới
nhập
học
theo
hướng
dẫn
của
liên
Bộ
Y
tế
và
Bộ
GDĐT.
3.
Thí
sinh
trúng
tuyển
vào
trường
cần
nộp
bản
sao
hợp
lệ
những
giấy
tờ
sau
đây:
a)
Học
bạ;
b)
Giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
trung
học
tạm
thời
đối
với
những
người
trúng
tuyển
ngay
trong
năm
tốt
nghiệp
hoặc
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
đối
với
những
người
đã
tốt
nghiệp
các
năm
trước.
Những
người
mới
nộp
giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
tạm
thời,
đầu
năm
học
sau
phải
xuất
trình
bản
chính
bằng
tốt
nghiệp
trung
học
để
đối
chiếu
kiểm
tra;
c)
Giấy
khai
sinh;
d)
Các
minh
chứng
để
được
hưởng
chế
độ
ưu
tiên
quy
định
trong
văn
bản
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT;
đ)
Giấy
triệu
tập
trúng
tuyển.
4.
Đối
với
thí
sinh
đến
trường
nhập
học
chậm
sau
15
ngày
trở
lên
kể
từ
ngày
nhập
học
ghi
trong
giấy
triệu
tập
trúng
tuyển:
a)
Nếu
không
có
lý
do
chính
đáng
thì
coi
như
bỏ
học;
b)
Nếu
đến
chậm
do
ốm
đau,
tai
nạn,
có
giấy
xác
nhận
của
bệnh
viện
quận,
huyện
trở
lên
hoặc
do
thiên
tai
có
xác
nhận
của
UBND
quận,
huyện
trở
lên,
các
trường
xem
xét
quyết
định
tiếp
nhận
vào
học
hoặc
bảo
lưu
kết
quả
tuyển
sinh
để
thí
sinh
vào
học
năm
sau.
5.
Chỉ
có
Chủ
tịch
UBND
cấp
tỉnh
mới
có
quyền
ký
quyết
định
giữ
lại
người
đã
trúng
tuyển,
nhưng
phải
giải
thích
rõ
lý
do
và
căn
cứ
pháp
luật
của
quyết
định
đó.
Những
thí
sinh
bị
địa
phương
giữ
lại
không
cho
đi
học
có
quyền
khiếu
nại
lên
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
của
Luật
khiếu
nại,
tố
cáo.
Điều
15.
Kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
1.
Khi
thí
sinh
đến
nhập
học,
trường
phải
tổ
chức
kiểm
tra
hồ
sơ
đã
nộp
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
14
của
Quy
chế
này.
2.
Trong
quá
trình
sinh
viên
đang
theo
học
tại
trường,
trường
tổ
chức
thanh,
kiểm
tra
hồ
sơ
và
kết
quả
thi
của
thí
sinh
theo
quy
định.
Điều
16.
Sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
trong
công
tác
tuyển
sinh
Các
trường
cử
cán
bộ
đủ
trình
độ
làm
chuyên
trách
công
nghệ
thông
tin,
chuẩn
bị
đủ
máy
vi
tính,
máy
in,
lập
địa
chỉ
e-mail;
thực
hiện
đúng
(về
cấu
trúc,
quy
trình,
thời
hạn
xử
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh)
phần
mềm
quản
lý
thi
THPT
quốc
gia
và
phần
mềm
xét
tuyển
của
Bộ
GDĐT
trong
các
khâu
công
tác
sau
đây:
1.
Nhập
dữ
liệu
từ
hồ
sơ
ĐKXT
của
thí
sinh,
nhập
dữ
liệu
về
kết
quả
sơ
tuyển
(nếu
có).
2.
In
Giấy
báo
trúng
tuyển
cho
thí
sinh
trúng
tuyển,
trong
đó
ghi
rõ
kết
quả
thi
của
thí
sinh.
3.
Cập
nhật
thông
tin
ĐKXT,
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
vào
hệ
thống
quản
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh
quốc
gia.
4.
Tiến
hành
kiểm
tra,
đối
chiếu
thông
tin
trên
hồ
sơ
ĐKXT
của
thí
sinh
với
thông
tin
trên
cơ
sở
dữ
liệu
thi
THPT
quốc
gia;
người
thực
hiện
khâu
kiểm
tra
này
phải
ký
biên
bản
xác
nhận
và
chịu
trách
nhiệm
về
công
tác
kiểm
tra.
5.
Công
bố
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường,
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Bộ
GDĐT
và
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
Chương
IV
TUYỂN
SINH
TẠI
CÁC
TRƯỜNG
TỔ
CHỨC
TUYỂN
SINH
RIÊNG
Điều
17.
Yêu
cầu
về
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
đối
với
trường
tuyển
sinh
riêng
1.
Đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
theo
môn
hoặc
xét
tuyển
dựa
trên
tổ
hợp
các
môn
học
ở
THPT,
việc
lựa
chọn
tổ
hợp
môn
thi
hoặc
tổ
hợp
môn
học
dùng
để
xét
tuyển
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
11
của
Quy
chế
này.
2.
Đối
với
trường
sử
dụng
phương
án
thi
tuyển
thực
hiện
theo
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
Điều
3
của
Quy
chế
này.
3.
Đối
với
trường
sử
dụng
phương
án
xét
tuyển
dựa
vào
kết
quả
học
tập
THPT,
điểm
trung
bình
của
từng
môn
học
trong
tổ
hợp
các
môn
dùng
để
xét
tuyển
hoặc
điểm
trung
bình
chung
của
các
môn
học
dùng
để
xét
tuyển
không
nhỏ
hơn
6,0
đối
với
hệ
ĐH
và
5,5
đối
với
hệ
CĐ
(theo
thang
điểm
10).
4.
Trường
ĐH,
CĐ
đóng
tại
các
tỉnh
biên
giới,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế-xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn
và
trường
CĐ
cộng
đồng
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
địa
phương
có
thể
xét
tuyển
các
thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
liên
tục
và
tốt
nghiệp
THPT
tại
các
tỉnh,
địa
phương
này
ở
mức
thấp
hơn
0,5
điểm
so
với
mức
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
Những
học
sinh
này
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
1
học
kỳ
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định.
5.
Đối
với
trường
xét
tuyển
học
sinh
tốt
nghiệp
trung
cấp
vào
các
ngành
học
trình
độ
CĐ,
phải
quy
định
rõ
trong
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
cách
thức
xét
tuyển
vào
ngành
học
phù
hợp
và
các
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào.
6.
Đối
với
các
ngành
năng
khiếu
thuộc
khối
ngành
văn
hóa
-
nghệ
thuật,
điểm
xét
tuyển
của
các
môn
văn
hóa
phải
đáp
ứng
yêu
cầu
tối
thiểu
để
hoàn
thành
chương
trình
phổ
thông
và
được
Bộ
Văn
hóa
-
Thể
thao
-
Du
lịch,
Bộ
GDĐT
chấp
thuận.
Điều
18.
Tổ
chức
thi
đối
với
các
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
kết
hợp
thi
tuyển
với
xét
tuyển
1.
Yêu
cầu
về
đề
thi
a)
Đối
với
các
môn
văn
hóa:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia;
b)
Đối
với
các
môn
thi
năng
khiếu
và
các
môn
thi
đặc
thù
khác:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
do
Hiệu
trưởng
ban
hành
sau
khi
có
ý
kiến
của
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
2.
Tổ
chức
coi
thi,
chấm
thi,
chấm
phúc
khảo
Thực
hiện
theo
Quy
chế
tuyển
sinh
của
trường.
Nội
dung
Quy
chế
tuyển
sinh
của
trường
không
được
trái
với
các
quy
định
trong
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
19.
Xét
tuyển
của
các
trường
tuyển
sinh
riêng
1.
Việc
xét
tuyển
được
thực
hiện
theo
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường.
2.
Chế
độ
ưu
tiên
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
7
của
Quy
chế
này.
3.
Thời
gian
đăng
ký
thi
tuyển,
xét
tuyển
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định
phù
hợp
với
phương
thức
tổ
chức
đào
tạo
tại
trường
và
khung
kế
hoạch
thời
gian
năm
học
của
giáo
dục
phổ
thông.
Thời
gian
kết
thúc
tuyển
sinh
được
thực
hiện
theo
lịch
của
Bộ
GDĐT.
4.
Việc
kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
15
của
Quy
chế
này.
Chương
V
XỬ
LÝ
THÔNG
TIN
PHẢN
ÁNH
VI
PHẠM
QUY
CHẾ
TUYỂN
SINH
VÀ
CHẾ
ĐỘ
BÁO
CÁO,
LƯU
TRỮ
Điều
20.
Xử
lý
thông
tin
phản
ánh
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
1.
Nơi
tiếp
nhận
thông
tin,
bằng
chứng
về
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh:
a)
Hội
đồng
tuyển
sinh
các
trường
ĐH,
CĐ;
b)
Thanh
tra
tuyển
sinh
và
Thanh
tra
giáo
dục
các
cấp.
2.
Các
bằng
chứng
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
sau
khi
đã
được
xác
minh
về
tính
xác
thực
là
cơ
sở
để
xử
lý
đối
tượng
vi
phạm.
3.
Cung
cấp
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh:
a)
Khuyến
khích
thí
sinh,
những
người
tham
gia
công
tác
tuyển
sinh,
quần
chúng
nhân
dân
phát
hiện
và
tố
giác
những
hành
vi
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh;
b)
Người
phát
hiện
những
hành
vi
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
cần
kịp
thời
báo
cho
nơi
tiếp
nhận
qui
định
tại
khoản
1
Điều
này
để
có
biện
pháp
xử
lý;
c)
Người
có
bằng
chứng
về
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
báo
ngay
cho
nơi
tiếp
nhận
được
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
để
kịp
thời
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Việc
tiếp
nhận
và
xử
lý
các
tố
cáo
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
cáo;
d)
Người
cung
cấp
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
tính
xác
thực
của
thông
tin
và
bằng
chứng
đã
cung
cấp,
không
được
lợi
dụng
việc
làm
đó
để
gây
ảnh
hưởng
tiêu
cực
đến
công
tác
tuyển
sinh.
4.
Đối
với
tổ
chức,
cá
nhân
tiếp
nhận
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh:
a)
Tổ
chức
việc
tiếp
nhận
thông
tin,
bằng
chứng
theo
quy
định;
bảo
vệ
nguyên
trạng
bằng
chứng;
xác
minh
tính
xác
thực
của
thông
tin
và
bằng
chứng;
b)
Triển
khai
kịp
thời
các
biện
pháp
ngăn
chặn
tiêu
cực,
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
theo
thông
tin
đã
được
cung
cấp;
c)
Xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
báo
cáo
cơ
quan,
người
có
thẩm
quyền
để
xử
lý
và
công
bố
công
khai
kết
quả
xử
lý
các
cá
nhân,
tổ
chức
có
hành
vi
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh;
d)
Bảo
mật
thông
tin
và
danh
tính
người
cung
cấp
thông
tin.
Điều
21.
Chế
độ
báo
cáo
1.
Trước
ngày
31
tháng
12
hằng
năm,
các
trường
thực
hiện
các
công
việc
sau:
a)
Báo
cáo
Bộ
GDĐT
kết
quả
tuyển
sinh
của
trường.
b)
Báo
cáo
Bộ
GDĐT
thông
tin
tuyển
sinh
của
trường:
-
Các
trường
sử
dụng
kết
quả
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển,
báo
cáo
phương
án
xét
tuyển
theo
quy
định
tại
Điều
11
của
Quy
chế
này;
-
Các
trường
tuyển
sinh
theo
phương
thức
khác:
báo
cáo
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đã
đáp
ứng
các
quy
định
tại
Điều
2,
Điều
3
và
phụ
lục
của
Quy
chế
này.
2.
Những
trường
tổ
chức
thi
tuyển
phải
báo
cáo
Bộ
GDĐT
kế
hoạch
tổ
chức
thi
chậm
nhất
30
ngày
trước
khi
tổ
chức
thi.
Điều
22.
Chế
độ
lưu
trữ
1.
Bài
thi
của
thí
sinh
dự
thi
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
được
lưu
trữ
theo
quy
định
tại
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia;
bài
thi
của
các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
theo
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
được
lưu
trữ
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
do
Hiệu
trưởng
ban
hành
sau
khi
có
ý
kiến
của
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
2.
Các
tài
liệu
khác
liên
quan
đến
tuyển
sinh,
trường
phải
bảo
quản
và
lưu
trữ
trong
suốt
khoá
đào
tạo
theo
quy
định
của
Luật
lưu
trữ.
Hết
khoá
đào
tạo,
Hiệu
trưởng
ra
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
xét
huỷ.
Các
tài
liệu
và
kết
quả
thi
(tên
thí
sinh,
điểm
các
môn
thi,
điểm
trúng
tuyển)
phải
lưu
trữ
vĩnh
viễn.
Chương
VI
KHEN
THƯỞNG
VÀ
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
Điều
23.
Khen
thưởng
Chủ
tịch
Hội
đồng
tuyển
sinh
các
trường
khen
thưởng
hoặc
đề
nghị
cấp
có
thẩm
quyền
khen
thưởng:
1.
Những
người
hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
được
giao.
2.
Những
người
có
nhiều
thành
tích
đóng
góp
cho
công
tác
tuyển
sinh.
Điều
24.
Xử
lý
các
trường,
cán
bộ
tuyển
sinh
và
thí
sinh
dự
thi
vi
phạm
quy
chế
1.
Xử
lý
cán
bộ
và
thí
sinh
có
hành
vi
vi
phạm
Quy
chế
thi,
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
thi
THPT
quốc
gia.
2.
Các
trường
tuyển
sinh
vượt
chỉ
tiêu
so
với
năng
lực
thực
tế
thì
số
thí
sinh
tuyển
vượt
chỉ
tiêu
sẽ
bị
khấu
trừ
vào
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
năm
sau
của
trường
và
nhà
trường
sẽ
bị
xử
phạt
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
138/2013/NĐ-CP
ngày
22
tháng
10
năm
2013
của
Chính
phủ
về
xử
phạt
hành
chính
trong
lĩnh
vực
giáo
dục.
3.
Cảnh
cáo
hoặc
có
hình
thức
kỷ
luật
cao
hơn
đối
với
Hiệu
trưởng
hoặc
Chủ
tịch
HĐTS
và
những
người
khác
liên
quan
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
a)
Ban
hành
các
quyết
định
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh
trái
với
các
quy
định
của
Quy
chế
này;
b)
Xác
định
điểm
trúng
tuyển
thấp
hơn
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
quy
định;
c)
Tuyển
sinh
những
ngành
chưa
có
quyết
định
mở
ngành;
tuyển
sinh
không
đúng
với
nguyện
vọng
đã
đăng
ký
của
thí
sinh;
d)
Xác
định
sai
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
so
với
quy
định
và
tuyển
sinh
vượt
chỉ
tiêu;
đ)
Tổ
chức
tuyển
sinh
không
đúng
với
các
quy
định
trong
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đã
công
bố.
4.
Người
tham
gia
công
tác
tuyển
sinh
là
công
chức,
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
quy
chế,
nếu
có
đủ
chứng
cứ,
tùy
theo
mức
độ,
sẽ
bị
cơ
quan
quản
lý
cán
bộ
xử
lý
theo
quy
định
của
Luật
viên
chức,
Luật
cán
bộ,
công
chức
và
các
văn
bản
quy
định
về
xử
lý
kỷ
luật
viên
chức,
công
chức.
Đối
với
những
người
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
là
cán
bộ,
giảng
viên,
giáo
viên,
nhân
viên
cơ
hữu
của
các
trường
ngoài
công
lập
không
phải
là
công
chức,
viên
chức,
Hiệu
trưởng
nhà
trường
quyết
định
xử
lý
theo
quy
định
của
Bộ
luật
lao
động
và
các
văn
bản
pháp
luật
hiện
hành./.
BỘ
TRƯỞNG
Phạm
Vũ
Luận
Tác
giả:
Admin
Nguồn:
Bộ
GD
và
ĐT
giáo
dục,
đào
tạo,
cộng
hòa,
xã
hội,
chủ
nghĩa,
độc
lập,
tự
do,
hạnh
phúc,
quy
chế,
tuyển
sinh,
đại
học,
cao
đẳng,
ban
hành,
thông
tư,
quy
định,
phạm
vi,
áp
dụng,
học
viện,
sau
đây,
tổ
chức,
cá
nhân
CV
3550-SGD-CTTT-KHCN
về
việc
nâng
cao
hiệu
quả
quản
lý
việc
sử
dụng
điện
thoại
di
động
và
các
thiết
bị
thu,
phát
sóng
trong
nhà
trường
Xem
tiếp...
-
Đang
truy
cập:
300
-
Khách
online:
297
-
Máy
chủ
tìm
kiếm:
3
-
Hôm
nay:
50424
-
Tháng
hiện
tại:
895971
-
Tổng
lượt
truy
cập:
23575850