BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO
|
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
Hà
Nội,
ngày
tháng
năm
2015 |
QUY
CHẾ
tuyển
sinh
đại
học,
cao
đẳng
hệ
chính
quy
(Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
/2015/TT-BGDĐT
ngày
tháng
năm
2015
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo)
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Quy
chế
này
quy
định
về
tuyển
sinh
đại
học
(ĐH),
cao
đẳng
(CĐ)
hệ
chính
quy,
bao
gồm:
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
các
đại
học,
học
viện,
các
trường
đại
học,
cao
đẳng
(sau
đây
gọi
chung
là
các
trường)
trong
công
tác
tổ
chức
tuyển
sinh;
công
tác
xét
tuyển;
chế
độ
báo
cáo
và
lưu
trữ.
2.
Quy
chế
này
áp
dụng
đối
với
các
trường
và
các
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
trong
việc
thực
hiện
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ.
3.
Quy
chế
này
không
áp
dụng
đối
với
việc
tuyển
sinh
đi
học
nước
ngoài.
Điều
2.
Tổ
chức
tuyển
sinh
1.
Các
trường
sử
dụng
kết
quả
Kỳ
thi
trung
học
phổ
thông
(THPT)
quốc
gia
để
xét
tuyển
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
sau:
a)
Xác
định
và
công
bố
công
khai
tổ
hợp
môn
thi
dùng
để
xét
tuyển
vào
các
ngành,
nhóm
ngành;
quy
định
cụ
thể
và
công
bố
công
khai
điều
kiện
tuyển
thẳng
vào
các
ngành
đại
học
của
các
đối
tượng
quy
định
tại
khoản
2,
và
khoản
3
Điều
7
của
Quy
chế
này
theo
Hướng
dẫn
tuyển
thẳng,
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
ĐH,
CĐ
của
Bộ
GDĐT.
b)
Tổ
chức
xét
tuyển
và
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
theo
quy
định
tại
Chương
III
của
Quy
chế
này.
2.
Các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
thực
hiện
quyền
tự
chủ
và
tự
chịu
trách
nhiệm
về
công
tác
tuyển
sinh
theo
quy
định
sau:
a)
Xây
dựng
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
theo
nội
dung
quy
định
tại
phụ
lục
kèm
theo
Quy
chế
này
và
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
tại
Điều
3
của
Quy
chế
này;
lựa
chọn,
quyết
định
phương
thức
tuyển
sinh
quy
định
tại
khoản
2
Điều
34
của
Luật
Giáo
dục
đại
học;
Giám
đốc
các
đại
học,
học
viện,
Hiệu
trưởng
các
trường
ĐH,
CĐ
(sau
đây
gọi
chung
là
Hiệu
trưởng)
chịu
trách
nhiệm
tổ
chức
thực
hiện
các
khâu:
ra
đề
thi,
tổ
chức
thi,
chấm
thi
(nếu
tổ
chức
thi
tuyển);
xét
tuyển
và
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển;
giải
quyết
các
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
tuyển
sinh;
b)
Kết
quả
thi
của
thí
sinh
vào
trường
(hoặc
nhóm
trường)
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
bằng
phương
thức
thi
tuyển,
chỉ
có
giá
trị
xét
tuyển
vào
trường
(hoặc
nhóm
trường)
đó,
không
có
giá
trị
xét
tuyển
sang
trường
(hoặc
nhóm
trường)
khác;
đối
với
ngành
năng
khiếu,
các
trường
có
thể
xét
tuyển
thí
sinh
đã
dự
thi
vào
ngành
đó
tại
các
trường
khác
và
phải
quy
định
trong
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường.
c)
Các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
có
thể
kết
hợp
xét
tuyển
những
thí
sinh
đã
dự
thi
Kỳ
thi
Trung
học
phổ
thông
(THPT)
quốc
gia
có
kết
quả
thi
đáp
ứng
các
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định;
d)
Các
trường
có
thể
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
từng
phần
cho
một
số
khoa,
ngành.
Điều
3.
Đối
với
các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
1.
Đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
phải
đảm
bảo
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Phù
hợp
với
quy
định
của
Luật
Giáo
dục
đại
học
và
mục
tiêu
đổi
mới
căn
bản,
toàn
diện
giáo
dục
và
đào
tạo;
b)
Hình
thức,
nội
dung
tuyển
sinh
phải
phù
hợp
với
ngành
đào
tạo
của
nhà
trường
và
chương
trình
giáo
dục
phổ
thông;
không
gây
phức
tạp
cho
xã
hội
và
tốn
kém
cho
thí
sinh;
c)
Các
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
nguồn
tuyển
rõ
ràng;
d)
Được
dư
luận
đồng
tình
ủng
hộ.
2.
Bộ
GDĐT
tiếp
nhận
và
công
bố
nội
dung
dự
thảo
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
các
trường
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Báo
Giáo
dục
và
Thời
đại
và
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác
để
xã
hội
góp
ý
hoàn
thiện
đề
án.
Trong
thời
hạn
tối
đa
là
30
ngày
kể
từ
ngày
trường
nộp
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
hợp
lệ,
Bộ
GDĐT
tạo
xác
nhận
bằng
văn
bản
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường
đáp
ứng
hoặc
không
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
công
bố
các
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đã
được
xác
nhận
đáp
ứng
các
yêu
cầu
quy
định
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Bộ
GDĐT
và
của
Báo
Giáo
dục
và
Thời
đại.
3.
Trách
nhiệm
của
các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng:
a)
Không
để
phát
sinh
hiện
tượng
các
tổ
chức
và
cá
nhân
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
nhà
giáo
của
nhà
trường
tổ
chức
luyện
thi;
b)
Tạo
điều
kiện
thuận
lợi
tối
đa
cho
thí
sinh,
không
để
phát
sinh
tiêu
cực,
đảm
bảo
công
bằng,
công
khai,
minh
bạch;
c)
Phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
tổ
chức
tốt
công
tác
kiểm
tra,
giám
sát,
đảm
bảo
kỳ
thi
(nếu
có)
diễn
ra
an
toàn,
nghiêm
túc;
d)
Công
bố
rộng
rãi
phương
thức
tuyển
sinh
của
nhà
trường
để
thí
sinh,
phụ
huynh
và
xã
hội
giám
sát;
đ)
Công
khai
kết
quả
tuyển
sinh
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
và
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác;
e)
Thực
hiện
chế
độ
thông
tin
kịp
thời
và
báo
cáo
kết
quả sau
khi
kết
thúc
kỳ
tuyển
sinh
theo
quy
định
của
Quy
chế
này.
Điều
4.
Chỉ
đạo
công
tác
tuyển
sinh
Bộ
GDĐT
thống
nhất
quản
lí
và
chỉ
đạo
các
trường
về
công
tác
tuyển
sinh;
xây
dựng
và
ban
hành
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
công
tác
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
quy.
Điều
5.
Hoạt
động
thanh
tra
tuyển
sinh
1.
Hoạt
động
thanh
tra
tuyển
sinh
thực
hiện
theo
quy
định
hiện
hành
về
tổ
chức
và
hoạt
động
thanh
tra
các
kỳ
thi
do
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ban
hành.
Bộ
trưởng,
Thủ
trưởng
các
cơ
quan
ngang
Bộ,
Chủ
tịch
Uỷ
ban
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
(sau
đây
gọi
chung
là
cấp
tỉnh)
chỉ
đạo
thanh
tra
Bộ,
thanh
tra
tỉnh
thực
hiện
thanh
tra
theo
phân
cấp
quản
lý
nhà
nước
về
giáo
dục.
Chánh
thanh
tra
Bộ
GDĐT,
Chánh
thanh
tra
Sở
GDĐT
ra
quyết
định
thanh
tra,
thành
lập
đoàn
thanh
tra
hoặc
cử
cán
bộ
thanh
tra
độc
lập
để
tiến
hành
thanh
tra
tuyển
sinh
theo
quy
định.
Trường
hợp
cần
thiết,
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT,
Giám
đốc
Sở
GDĐT
ra
quyết
định
thanh
tra
và
thành
lập
đoàn
thanh
tra.
2.
Các
trường
có
trách
nhiệm
tổ
chức
thanh
tra
các
khâu
của
công
tác
tuyển
sinh
tại
trường
mình
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
51/2012/TT-
BGDĐT
ngày
18
tháng
12
năm
2012.
3.
Những
người
có
người
thân
(vợ,
chồng,
con;
anh,
chị,
em
ruột
của
vợ,
chồng)
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
đại
học,
cao
đẳng
không
được
tham
gia
công
tác
thanh
tra
tuyển
sinh
trong
năm
đó.
Điều
6.
Điều
kiện
của
thí
sinh
tham
gia
tuyển
sinh
Tính
đến
thời
điểm
xét
tuyển,
đã
tốt
nghiệp
THPT
(theo
hình
thức
giáo
dục
chính
quy
hoặc
giáo
dục
thường
xuyên)
hoặc
đã
tốt
nghiệp
trung
cấp
(sau
đây
gọi
chung
là
tốt
nghiệp
trung
học);
trong
độ
tuổi
quy
định
đối
với
những
trường,
ngành
có
quy
định
hạn
chế
tuổi;
đạt
được
các
yêu
cầu
sơ
tuyển,
nếu
đăng
kí
xét
tuyển
hoặc
dự
thi
vào
các
trường
có
quy
định
sơ
tuyển.
Điều
7.
Chính
sách
ưu
tiên
trong
tuyển
sinh[1]
1.
Chính
sách
ưu
tiên
theo
đối
tượng.
a)
Nhóm
ưu
tiên
1
(UT1)
gồm
các
đối
tượng:
-
Đối
tượng
01:
Công
dân
Việt
Nam
là
người
dân
tộc
thiểu
số
có
hộ
khẩu
thường
trú
tại:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
447/QĐ-UBDT
ngày
19/9/2013
của
Bộ
trưởng,
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Dân
tộc;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
–
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
539/QĐ-TTg
ngày
01/4/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10/12/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
Quyết
định
số
495/QĐ-TTg
ngày
08/04/2014
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
điều
chỉnh,
bổ
sung
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10
tháng
12
năm
2013.
-
Đối
tượng
02:
Công
nhân
trực
tiếp
sản
xuất
đã
làm
việc
liên
tục
5
năm
trở
lên
trong
đó
có
ít
nhất
2
năm
là
chiến
sĩ
thi
đua
được
cấp
tỉnh
trở
lên
công
nhận
và
cấp
bằng
khen.
-
Đối
tượng
03:
+
Thương
binh,
bệnh
binh,
người
có
“Giấy
chứng
nhận
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh”.
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
được
cử
đi
học
có
thời
gian
phục
vụ
từ
12
tháng
trở
lên
tại
khu
vực
1.
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
đã
xuất
ngũ,
được
công
nhận
hoàn
thành
nghĩa
vụ
phục
vụ
tại
ngũ
theo
quy
định;
-
Đối
tượng
04:
+
Con
liệt
sĩ.
+
Con
thương
binh
mất
sức
lao
động
81%
trở
lên.
+
Con
bệnh
binh
mất
sức
lao
động
81%
trở
lên.
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hoá
học
có
tỷ
lệ
suy
giảm
khả
năng
lao
động
81%
trở
lên;
+
Con
của
người
được
cấp
“Giấy
chứng
nhận
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
mà
người
được
cấp
Giấy
chứng
nhận
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
81%
trở
lên”.
+
Con
đẻ
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
dị
dạng,
dị
tật
do
hậu
quả
của
chất
độc
hóa
học
đang
hưởng
trợ
cấp
hàng
tháng;
b)
Nhóm
ưu
tiên
2
(UT2)
gồm
các
đối
tượng:
-
Đối
tượng
05:
+
Thanh
niên
xung
phong
tập
trung
được
cử
đi
học.
+
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
tại
ngũ
được
cử
đi
học
có
thời
gian
phục
vụ
dưới
18
tháng
không
ở
khu
vực
1.
+
Chỉ
huy
trưởng,
Chỉ
huy
phó
ban
chỉ
huy
quân
sự
xã,
phường,
thị
trấn;
Thôn
đội
trưởng,
Trung
đội
trưởng
Dân
quân
tự
vệ
nòng
cốt,
Dân
quân
tự
vệ
đã
hoàn
thành
nghĩa
vụ
tham
gia
Dân
quân
tự
vệ
nòng
cốt
từ
12
tháng
trở
lên,
dự
thi
vào
ngành
Quân
sự
cơ
sở;
-
Đối
tượng
06:
+
Công
dân
Việt
Nam
là
người
dân
tộc
thiểu
số
có
hộ
khẩu
thường
trú
ở
ngoài
khu
vực
đã
quy
định
thuộc
nhóm
ưu
tiên
1;
+
Con
thương
binh,
con
bệnh
binh,
con
của
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
mất
sức
lao
động
dưới
81%;
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học
có
tỷ
lệ
suy
giảm
khả
năng
lao
động
dưới
81%;
+
Con
của
người
hoạt
động
cách
mạng,
hoạt
động
kháng
chiến
bị
địch
bắt
tù,
đày;
+
Con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
giải
phóng
dân
tộc,
bảo
vệ
tổ
quốc
và
làm
nghĩa
vụ
quốc
tế,
giấy
tờ
để
hưởng
ưu
tiên
theo
quy
định
tại
Nghị
định
số
31/2013/NĐ-CP
ngày
09/4/2013
của
Chính
phủ;
+
Con
của
người
có
công
giúp
đỡ
cách
mạng.
-
Đối
tượng
07:
+
Người
khuyết
tật
nặng;
+
Người
lao
động
ưu
tú
thuộc
tất
cả
các
thành
phần
kinh
tế
được
từ
cấp
tỉnh,
Bộ
trở
lên
công
nhận
danh
hiệu
thợ
giỏi,
nghệ
nhân,
được
cấp
bằng
hoặc
huy
hiệu
Lao
động
sáng
tạo
của
Tổng
Liên
đoàn
Lao
động
Việt
Nam
hoặc
Trung
ương
Đoàn
TNCS
Hồ
Chí
Minh.
+
Giáo
viên
đã
giảng
dạy
đủ
3
năm
trở
lên
thi
vào
các
ngành
sư
phạm.
+
Y
tá,
dược
tá,
hộ
lý,
kỹ
thuật
viên,
y
sĩ,
dược
sĩ
trung
cấp
đã
công
tác
đủ
3
năm
trở
lên
thi
vào
các
ngành
y,
dược.
Thời
hạn
tối
đa
được
hưởng
ưu
tiên
đối
với
quân
nhân,
công
an
phục
viên,
xuất
ngũ,
chuyển
ngành
dự
thi
hay
đăng
kí
xét
tuyển
vào
ĐH,
CĐ
là
18
tháng
kể
từ
ngày
ký
quyết
định
xuất
ngũ
đến
ngày
dự
thi
thi
hay
đăng
kí
xét
tuyển.
Người
có
nhiều
diện
ưu
tiên
theo
đối
tượng
chỉ
được
hưởng
một
diện
ưu
tiên
cao
nhất.
c)
Những
trường
hợp
ưu
tiên
khác
sẽ
do
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
xem
xét
quyết
định.
2.
Các
đối
tượng
được
xét
tuyển
thẳng
vào
các
trường
ĐH,
CĐ.
a)
Anh
hùng
lao
động,
Anh
hùng
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
Chiến
sĩ
thi
đua
toàn
quốc
đã
tốt
nghiệp
trung
học.
b)
Người
đã
trúng
tuyển
vào
các
trường,
nhưng
ngay
năm
đó
có
lệnh
điều
động
đi
nghĩa
vụ
quân
sự
hoặc
đi
thanh
niên
xung
phong
tập
trung
nay
đã
hoàn
thành
nghĩa
vụ,
được
phục
viên,
xuất
ngũ
mà
chưa
được
nhận
vào
học
ở
một
trường
lớp
chính
quy
dài
hạn
nào,
được
từ
cấp
trung
đoàn
trong
quân
đội
hoặc
Tổng
đội
thanh
niên
xung
phong
giới
thiệu,
nếu
có
đủ
các
điều
kiện
và
tiêu
chuẩn
về
sức
khoẻ,
có
đầy
đủ
các
giấy
tờ
hợp
lệ
thì
được
xem
xét
nhận
vào
học
tại
trường
trước
đây
đã
trúng
tuyển.
Nếu
việc
học
tập
bị
gián
đoạn
từ
3
năm
trở
lên
và
các
đối
tượng
được
tuyển
thẳng
có
nguyện
vọng,
thì
được
xem
xét
giới
thiệu
vào
các
trường,
lớp
dự
bị
để
ôn
tập
trước
khi
vào
học
chính
thức.
c)
Thí
sinh
tham
dự
kỳ
thi
chọn
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
quốc
tế,
trong
đội
tuyển
tham
dự
Cuộc
thi
sáng
tạo
khoa
học,
kĩ
thuật
quốc
tế
đã
tốt
nghiệp
trung
học
được
tuyển
thẳng
vào
đại
học
theo
ngành
phù
hợp
với
môn
thi
hoặc
nội
dung
đề
tài
dự
thi
của
thí
sinh.
Thí
sinh
trong
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
khu
vực
và
quốc
tế,
Cuộc
thi
sáng
tạo
khoa
học,
kĩ
thuật
quốc
tế
nếu
chưa
tốt
nghiệp
trung
học
sẽ
được
bảo
lưu
sau
khi
tốt
nghiệp
trung
học.
d)
Thí
sinh
đã
tốt
nghiệp
trung
học
là
thành
viên
đội
tuyển
quốc
gia,
được
Bộ
Văn
hoá
thể
thao
và
du
lịch
xác
nhận
đã
hoàn
thành
nhiệm
vụ
tham
gia
thi
đấu
trong
các
giải
quốc
tế
chính
thức,
bao
gồm:
Giải
vô
địch
thế
giới,
Cúp
thế
giới,
Thế
vận
hội
Olympic,
Đại
hội
Thể
thao
châu
Á
(ASIAD),
Giải
vô
địch
châu
Á,
Cúp
châu
Á,
Giải
vô
địch
Đông
Nam
Á,
Đại
hội
Thể
thao
Đông
Nam
Á
(SEA
Games),
Cúp
Đông
Nam
Á
được
tuyển
thẳng
vào
các
trường
ĐH,
CĐ
thể
dục,
thể
thao
(TDTT)
hoặc
các
ngành
TDTT
của
các
trường
theo
quy
định
của
từng
trường.
đ)
Thí
sinh
năng
khiếu
nghệ
thuật
đã
tốt
nghiệp
trung
học
hoặc
tốt
nghiệp
hệ
trung
cấp
các
trường
năng
khiếu
nghệ
thuật,
đạt
giải
chính
thức
trong
các
cuộc
thi
nghệ
thuật
quốc
tế
về
ca,
múa,
nhạc
được
tuyển
thẳng
vào
học
các
ngành
tương
ứng
trình
độ
ĐH,
CĐ
của
các
trường
năng
khiếu,
nghệ
thuật
theo
quy
định
của
từng
trường.
Những
thí
sinh
đạt
giải
các
ngành
TDTT,
năng
khiếu
nghệ
thuật
thời
gian
được
tính
để
hưởng
ưu
tiên
là
không
quá
4
năm
tính
đến
ngày
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
trường.
e)
Thí
sinh
đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia;
thí
sinh
đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
đã
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
được
tuyển
thẳng
vào
đại
học
theo
đúng
ngành
hoặc
ngành
gần
của
môn
mà
thí
sinh
đã
đoạt
giải;
Thí
sinh
đoạt
giải
khuyến
khích
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia;
thí
sinh
đoạt
giải
khuyến
khích
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
đã
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
được
tuyển
thẳng
vào
cao
đẳng
theo
đúng
ngành
hoặc
ngành
gần
của
môn
mà
thí
sinh
đã
đoạt
giải.
Thí
sinh
đoạt
giải
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia,
đoạt
giải
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia,
nếu
chưa
tốt
nghiệp
trung
học
được
bảo
lưu
sau
khi
tốt
nghiệp
trung
học.
g)
Đối
với
thí
sinh
là
người
khuyết
tật
đặc
biệt
nặng
không
thể
tự
thực
hiện
việc
phục
vụ
nhu
cầu
sinh
hoạt
cá
nhân
hàng
ngày:
Hiệu
trưởng
các
trường
căn
cứ
vào
kết
quả
học
tập
trung
học
phổ
thông
của
học
sinh
(học
bạ),
tình
trạng
sức
khỏe
và
yêu
cầu
của
ngành
đào
tạo
để
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
h)
Đối
với
thí
sinh
là
người
nước
ngoài,
có
nguyện
vọng
học
tại
các
trường
đại
học,
cao
đẳng
Việt
Nam:
Hiệu
trưởng
các
trường
căn
cứ
kết
quả
học
tập
trung
học
phổ
thông
của
học
sinh
(bảng
điểm),
kết
quả
kiểm
tra
kiến
thức
và
tiếng
Việt
theo
quy
định
của
trường
để
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
i)
Thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
và
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
tại
các
huyện
nghèo
(học
sinh
học
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
tính
theo
hộ
khẩu
thường
trú),
tính
đến
ngày
nộp
hồ
sơ
đăng
kí
xét
tuyển
theo
quy
định
tại
Nghị
quyết
số
30a/2008/NQ-CP
ngày
27
tháng
12
năm
2008
của
Chính
phủ
về
Chương
trình
hỗ
trợ
giảm
nghèo
nhanh
và
bền
vững
đối
với
62
huyện
nghèo
và
Quyết
định
số
293/QĐ-TTg
ngày
05/02/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
về
việc
hỗ
trợ
có
mục
tiêu
từ
ngân
sách
trung
ương
cho
23
huyện
có
tỷ
lệ
hộ
nghèo
cao
được
áp
dụng
cơ
chế,
chính
sách
đầu
tư
cơ
sở
hạ
tầng
theo
quy
định
của
Nghị
quyết
số
30a/2008/NQ-CP
về
Chương
trình
hỗ
trợ
giảm
nghèo
nhanh
và
bền
vững
đối
với
62
huyện
nghèo;
thí
sinh
là
người
dân
tộc
rất
ít
người
theo
quy
định
tại
Đề
án
phát
triển
giáo
dục
đối
với
các
dân
tộc
rất
ít
người
giai
đoạn
2010
-
2015
theo
Quyết
định
số
2123/QĐ-TTg
ngày
22
tháng
11
năm
2010
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
thí
sinh
20
huyện
nghèo
biên
giới,
hải
đảo
thuộc
khu
vực
Tây
nam
bộ.
Những
thí
sinh
này
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
01
năm
học
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
qui
định.
3.
Thí
sinh
không
dùng
quyền
tuyển
thẳng
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
các
trường
ĐH,
CĐ.
a)
Đối
với
thí
sinh
đoạt
giải
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
quốc
gia,
đoạt
giải
trong
Cuộc
thi
khoa
học,
kỹ
thuật
cấp
quốc
gia
và
đã
tốt
nghiệp
trung
học,
sau
khi
hoàn
thành
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
có
kết
quả
thi
đáp
ứng
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định,
Hiệu
trưởng
các
trường
xem
xét,
quyết
định
cho
vào
học.
b)
Thí
sinh
đoạt
huy
chương
vàng
các
giải
vô
địch
hạng
nhất
quốc
gia
tổ
chức
một
lần
trong
năm
và
thí
sinh
được
Uỷ
ban
Thể
dục
thể
thao
(TDTT)
có
quyết
định
công
nhận
là
kiện
tướng
quốc
gia
đã
tham
dự
kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
2
điểm
trở
xuống
(hệ
điểm
20),
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
ĐH
TDTT
hoặc
các
ngành
TDTT
tương
ứng
theo
quy
định
của
từng
trường.
Thí
sinh
đoạt
huy
chương
bạc,
huy
chương
đồng
của
các
giải
vô
địch
hạng
nhất
quốc
gia
tổ
chức
1
lần
trong
năm
và
thí
sinh
được
Uỷ
ban
TDTT
có
quyết
định
công
nhận
là
vận
động
viên
cấp
1
quốc
gia
đã
tham
dự
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
2
điểm
trở
xuống
(hệ
điểm
20),
được
ưu
tiên
xét
tuyển
vào
CĐ
Thể
dục
thể
thao
(TDTT)
hoặc
các
ngành
TDTT
tương
ứng
của
các
trường.
c)
Thí
sinh
năng
khiếu
nghệ
thuật
đã
tốt
nghiệp
trung
học
hoặc
tốt
nghiệp
hệ
trung
cấp
các
trường
năng
khiếu
nghệ
thuật,
đoạt
giải
chính
thức
trong
các
cuộc
thi
nghệ
thuật
chuyên
nghiệp
chính
thức
toàn
quốc
về
ca,
múa,
nhạc
đã
tham
dự
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia,
không
có
môn
nào
có
kết
quả
từ
2
điểm
trở
xuống
(hệ
điểm
20),
được
trường
ĐH,
CĐ
ưu
tiên
xét
tuyển
theo
quy
định
của
từng
trường.
Những
thí
sinh
đoạt
giải
các
ngành
TDTT,
năng
khiếu
nghệ
thuật
thời
gian
được
tính
để
hưởng
ưu
tiên
là
không
quá
4
năm
tính
đến
ngày
thi
tuyển
sinh
vào
trường.
4.
Chính
sách
ưu
tiên
theo
khu
vực.
a)
Thí
sinh
học
liên
tục
và
tốt
nghiệp
trung
học
tại
khu
vực
nào
thì
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Nếu
trong
3
năm
học
trung
học
có
chuyển
trường
thì
thời
gian
học
ở
khu
vực
nào
lâu
hơn
được
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Nếu
mỗi
năm
học
một
trường
hoặc
nửa
thời
gian
học
ở
trường
này,
nửa
thời
gian
học
ở
trường
kia
thì
tốt
nghiệp
ở
khu
vực
nào,
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó.
Quy
định
này
áp
dụng
cho
tất
cả
thí
sinh,
kể
cả
thí
sinh
đã
tốt
nghiệp
từ
trước
năm
thi
tuyển
sinh.
b)
Các
trường
hợp
sau
đây
được
hưởng
ưu
tiên
khu
vực
theo
hộ
khẩu
thường
trú:
-
Học
sinh
các
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú.
-
Học
sinh
các
trường,
lớp
dự
bị
ĐH.
-
Học
sinh
các
lớp
tạo
nguồn
được
mở
theo
quyết
định
của
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
hoặc
UBND
cấp
tỉnh.
-
Học
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
tại:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
447/QĐ-UBDT
ngày
19/9/2013
của
Bộ
trưởng,
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
Dân
tộc;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
–
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
539/QĐ-TTg
ngày
01/4/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
Các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
được
quy
định
tại
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10/12/2013
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
và
Quyết
định
số
495/QĐ-TTg
ngày
08/04/2014
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
điều
chỉnh,
bổ
sung
Quyết
định
số
2405/QĐ-TTg
ngày
10
tháng
12
năm
2013
nếu
học
trung
học
tại
địa
điểm
thuộc
huyện,
thị
xã
có
các
xã
trên;
-
Quân
nhân,
công
an
nhân
dân
được
cử
đi
dự
thi,
nếu
đóng
quân
từ
18
tháng
trở
lên
tại
khu
vực
nào
thì
hưởng
ưu
tiên
theo
khu
vực
đó
hoặc
theo
hộ
khẩu
thường
trú
trước
khi
nhập
ngũ,
tùy
theo
khu
vực
nào
có
mức
ưu
tiên
cao
hơn;
nếu
dưới
18
tháng
thì
hưởng
ưu
tiên
khu
vực
theo
hộ
khẩu
thường
trú
trước
khi
nhập
ngũ.
c)
Các
khu
vực
tuyển
sinh
được
phân
chia
như
sau:
-
Khu
vực
1
(KV1)
gồm:
Các
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
giai
đoạn
2012
-
2015,
các
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
giai
đoạn
2013
-
2015
và
các
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
vào
diện
đầu
tư
của
Chương
trình
135
năm
2014
và
năm
2015
theo
quy
định
hiện
hành.
-
Khu
vực
2
-
nông
thôn
(KV2-NT)
gồm:
Các
địa
phương
không
thuộc
KV1,
KV2,
KV3.
-
Khu
vực
2
(KV2)
gồm:
Các
thành
phố
trực
thuộc
tỉnh;
các
thị
xã;
các
huyện
ngoại
thành
của
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
(trừ
các
xã
thuộc
KV1).
-
Khu
vực
3
(KV3)
gồm:
Các
quận
nội
thành
của
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương.
Thí
sinh
thuộc
KV3
không
thuộc
diện
hưởng
ưu
tiên
khu
vực.
5.
Khung
điểm
ưu
tiên
theo
đối
tượng
và
khu
vực
Mức
chênh
lệch
điểm
trúng
tuyển
giữa
hai
nhóm
đối
tượng
kế
tiếp
là
1,0
(một
điểm),
giữa
hai
khu
vực
kế
tiếp
là
0,5
(nửa
điểm)
đối
với
thang
điểm
10
[2].
Điều
8.
Quy
định
về
việc
xác
định
thí
sinh
trúng
tuyển
1.
Đối
với
thí
sinh
đăng
kí
vào
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
riêng
-
Có
đủ
điều
kiện
tham
gia
tuyển
sinh
quy
định
tại
Điều
6
của
Quy
chếnày;
-
Đáp
ứng
các
yêu
cầu
xét
tuyển
quy
định
tại
Đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường.
2.
Đối
với
thí
sinh
đăng
kí
vào
trường
sử
dụng
kết
quả
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển
-
Có
đủ
điều
kiện
tham
gia
tuyển
sinh
quy
định
tại
Điều
6
của
Quy
chế
này;
-
Đã
đăng
kí
sử
dụng
kết
quả
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển
ĐH,
CĐ;
-
Có
kết
quả
thi
đáp
ứng
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định.
Chương
II
TỔ
CHỨC,
NHIỆM
VỤ
VÀ
QUYỀN
HẠN
CỦA
TRƯỜNG
TRONG
CÔNG
TÁC
TUYỂN
SINH
Điều
9.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng
Tuyển
sinh
(HĐTS)
trường
Hằng
năm,
đối
với
các
trường
có
tổ
chức
tuyển
sinh,
Hiệu
trưởng
ra
quyết
định
thành
lập
HĐTS
để
điều
hành
các
công
việc
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh.
1.
Thành
phần
của
HĐTS
trường
gồm
có:
a)
Chủ
tịch:
Hiệu
trưởng
hoặc
Phó
Hiệu
trưởng
được
Hiệu
trưởng
uỷ
quyền.
b)
Phó
Chủ
tịch:
Phó
Hiệu
trưởng.
c)
Uỷ
viên
thường
trực:
Trưởng
hoặc
Phó
Trưởng
phòng
Đào
tạo
(hoặc
Phòng
Khảo
thí).
d)
Các
uỷ
viên:
Một
số
Trưởng
phòng,
Trưởng
khoa,
Trưởng
bộ
môn
và
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin.
Những
người
có
người
thân
(vợ,
chồng,
con;
anh,
chị,
em
ruột
của
vợ,
chồng)
dự
thi
hay
xét
tuyển
vào
trường
không
được
tham
gia
HĐTS
của
trường
trong
năm
đó.
2.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
HĐTS
trường.
HĐTS
trường
có
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
tổ
chức
thực
hiện
các
khâu:
Tổ
chức
triển
khai
các
phương
án
tuyển
sinh
đã
được
lựa
chọn;
giải
quyết
thắc
mắc
và
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh;
thu
và
sử
dụng
lệ
phí
tuyển
sinh,
lệ
phí
xét
tuyển;
tổng
kết
công
tác
tuyển
sinh;
quyết
định
khen
thưởng,
kỷ
luật
theo
quy
định;
tổ
chức
thực
hiện
phần
mềm
tuyển
sinh
thống
nhất;
báo
cáo
kịp
thời
kết
quả
công
tác
tuyển
sinh
cho
Bộ
GDĐT
và
cơ
quan
trực
tiếp
quản
lý
trường
(Bộ,
Ngành,
UBND
cấp
tỉnh).
3.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Chủ
tịch
HĐTS
trường.
a)
Phổ
biến,
hướng
dẫn,
tổ
chức
thực
hiện
Quy
chế
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ.
b)
Quyết
định
và
chịu
trách
nhiệm
toàn
bộ
các
mặt
công
tác
liên
quan
đến
tuyển
sinh.
c)
Báo
cáo
kịp
thời
với
Bộ
GDĐT
và
cơ
quan
trực
tiếp
quản
lý
trường
(Bộ,
Ngành,
UBND
cấp
tỉnh)
về
công
tác
tuyển
sinh
của
trường.
d)
Ra
quyết
định
thành
lập
bộ
phận
giúp
việc
cho
HĐTS
trường
để
triển
khai
tổ
chức
công
tác
tuyển
sinh.
Các
Ban
này
chịu
sự
chỉ
đạo
trực
tiếp
của
Chủ
tịch
HĐTS
trường.
đ)
Phó
Chủ
tịch
HĐTS
trường
giúp
Chủ
tịch
HĐTS
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
Chủ
tịch
HĐTS
phân
công
và
thay
mặt
Chủ
tịch
HĐTS
giải
quyết
công
việc
khi
Chủ
tịch
HĐTS
uỷ
quyền.
Điều
10.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
trường
1.
Thành
phần
Ban
Thư
ký
HĐTS
trường
gồm
có:
a)
Trưởng
ban
do
Uỷ
viên
thường
trực
HĐTS
trường
kiêm
nhiệm.
b)
Các
uỷ
viên:
một
số
cán
bộ
Phòng
Đào
tạo
hoặc
Phòng
Khảo
thí,
các
khoa,
phòng
và
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin.
2.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
của
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
xét
tuyển:
a)
Tổ
chức
nhận
hồ
sơ
và
lệ
phí
đăng
kí
xét
tuyển;
b)
Nhập
và
rà
soát
thông
tin
đăng
kí
xét
tuyển
vào
phần
mềm
tuyển
sinh;
c)
Cập
nhật
và
công
bố
công
khai
thông
tin
đăng
kí
xét
tuyển
của
thí
sinh;
d)
Dự
kiến
phương
án
điểm
trúng
tuyển,
trình
HĐTS
quyết
định;
đ)
Lập
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển;
e)
In
và
gửi
giấy
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển;
g)
Kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
theo
quy
định
tại
Điều
18
của
Quy
chế
này.
h)
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
do
Chủ
tịch
HĐTS
giao.
3.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
thư
ký
HĐTS
trường
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển:
-
Công
bố
các
thông
tin
liên
quan
đến
hồ
sơ,
thời
gian
và
địa
điểm
đăng
kí
dự
thi
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
và
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác;
-
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
11.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
các
Ban
chuyên
môn
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
1.
Các
Ban
chuyên
môn
đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
gồm:
Ban
đề
thi,
Ban
coi
thi,
Ban
chấm
thi,
Ban
chấm
kiểm
tra,
Ban
phúc
khảo.
2.
Tổ
chức,
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
các
Ban
chuyên
môn
của
các
trường
tổ
chức
thi
các
môn
văn
hóa:
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia;
của
các
trường
tổ
chức
thi
các
môn
đặc
thù:
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
đã
được
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường
thông
qua,
được
Hiệu
trưởng
kí,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
Chương
III
TUYỂN
SINH
SỬ
DỤNG
KẾT
QUẢ
CỦA
KỲ
THI
THPT
QUỐC
GIA
Điều
12.
Nguyên
tắc
lựa
chọn
tổ
hợp
các
môn
thi
để
xét
tuyển
1.
Duy
trì
tổ
hợp
các
môn
thi
tương
ứng
với
khối
thi
mà
trường
đã
sử
dụng
trong
kỳ
thi
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
qui
do
Bộ
GDĐT
tổ
chức
năm
2014
và
các
năm
trước
(sau
đây
gọi
là
khối
thi
truyền
thống)
để
xét
tuyển;
2.
Các
trường
có
thể
lựa
chọn
thêm
các
tổ
hợp
môn
thi
khác
để
xét
tuyển
theo
nguyên
tắc:
a)
Sử
dụng
kết
quả
của
ít
nhất
3
môn
thi,
trong
đó
có
ít
nhất
một
trong
hai
môn
Toán
và
Ngữ
văn
để
xét
tuyển;
các
môn
thi
đưa
vào
tổ
hợp
để
xét
tuyển
phải
gắn
với
yêu
cầu
của
chuyên
ngành
đào
tạo;
không
sử
dụng
nhiều
hơn
4
tổ
hợp
môn
thi
để
xét
tuyển
cho
một
ngành.
b)
Đối
với
trường,
ngành
năng
khiếu,
sử
dụng
kết
quả
thi
của
ít
nhất
một
môn
văn
hoá
kết
hợp
với
kết
quả
các
môn
thi
năng
khiếu
để
xét
tuyển.
3.
Tùy
theo
yêu
cầu
của
ngành
đào
tạo,
các
trường
có
thể
quy
định
môn
thi
chính
được
nhân
hệ
số
khi
xét
tuyển.
4.
Những
trường
sử
dụng
tổ
hợp
môn
thi
mới
ngoài
các
khối
thi
truyền
thống
để
xét
tuyển
cho
một
ngành
hoặc
nhóm
ngành
cần
dành
ít
nhất
75%
chỉ
tiêu
của
ngành
hoặc
nhóm
ngành
đó
để
xét
tuyển
theo
các
tổ
hợp
môn
thi
tương
ứng
với
các
khối
thi
truyền
thống
3.
5.
Nếu
thay
đổi
các
khối
thi
truyền
thống,
các
tổ
hợp
môn
thi
đã
sử
dụng
để
xét
tuyển,
các
trường
phải
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
thông
báo
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường,
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
trước
ít
nhất
3
năm[3].
Điều
13.
Quy
định
về
xây
dựng
điểm
trúng
tuyển
1.
Ngay
sau
khi
hoàn
thành
việc
chấm
thi,
trường
được
giao
nhiệm
vụ
chủ
trì
cụm
thi
ghi
kết
quả
thi
(được
xuất
ra
từ
phần
mềm,
đảm
bảo
cấu
trúc
và
yêu
cầu
theo
đúng
quy
định
của
Bộ
GDĐT)
vào
02
đĩa
CD
(loại
đĩa
chỉ
đọc)
giống
nhau,
được
niêm
phong
dưới
sự
giám
sát
của
công
an.
Một
đĩa
kết
quả
thi
lưu
giữ
tại
trường,
đĩa
còn
lại
gửi
chuyển
phát
nhanh
về
Bộ
GDĐT
theo
địa
chỉ:
Cục
Khảo
thí
và
Kiểm
Định
chất
lượng
giáo
dục,
30
Tạ
Quang
Bửu,
Hai
Bà
Trưng
Hà
Nội;
đồng
thời,
kết
quả
thi
được
gửi
qua
thư
điện
tử
theo
địa
chỉ:
thi-ts@moet.edu.vn.
2.
Căn
cứ
kết
quả
thi
của
thí
sinh
trên
toàn
quốc,
Bộ
GDĐT
sẽ
xác
định
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
để
các
trường
xây
dựng
phương
án
xét
tuyển
vào
học
ĐH,
CĐ;
3.
Các
trường
ĐH,
CĐ
đóng
trên
địa
bàn
các
tỉnh
thuộc
khu
vực
Tây
Bắc,
Tây
Nguyên
và
Tây
nam
bộ,
được
xét
tuyển
những
thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
liên
tục
và
tốt
nghiệp
THPT
tại
các
tỉnh
thuộc
khu
vực
này
với
kết
quả
thi
(tổng
điểm
3
môn
thi
của
tổ
hợp
dùng
để
xét
tuyển)
thấp
hơn
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
1,0
điểm
(theo
thang
điểm
10)
và
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
01
học
kỳ
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định.
4.
Các
trường
căn
cứ
vào
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
đã
xác
định,
sau
khi
trừ
số
thí
sinh
được
tuyển
thẳng
(kể
cả
số
học
sinh
dự
bị
của
trường
và
học
sinh
các
trường
Dự
bị
đại
học
được
phân
về
trường);
căn
cứ
vào
thống
kê
điểm
do
máy
tính
cung
cấp
đối
với
các
đối
tượng
và
khu
vực
dự
thi;
căn
cứ
vào
quy
định
về
khung
điểm
ưu
tiên
và
vùng
tuyển;
căn
cứ
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
quy
định,
Ban
thư
ký
trình
HĐTS
trường
xem
xét
quyết
định
phương
án
điểm
trúng
tuyển.
5.
Các
trường
có
thể
xây
dựng
phương
án
điểm
trúng
tuyển
chung
cho
toàn
trường
hoặc
cho
từng
ngành,
nhóm
ngành
của
trường.
Điều
14.
Trình
tự,
thủ
tục
và
hồ
sơ
đăng
kí
xét
tuyển
1.
Đối
với
các
trường
được
Bộ
GDĐT
giao
chủ
trì
cụm
thi:
Sau
khi
báo
cáo
kết
quả
thi
về
Bộ,
in
và
gửi
giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
cho
các
sở
GDĐT
để
chuyển
tới
thí
sinh
đã
dự
thi
ở
cụm.
Mỗi
thí
sinh
đã
đăng
kí
sử
dụng
kết
quả
thi
để
xét
tuyển
ĐH,
CĐ
được
cấp
4
giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
có
mã
vạch
nhận
dạng
từng
đợt
xét
tuyển
và
đóng
dấu
đỏ
của
trường
chủ
trì
cụm
thi.
Thí
sinh
dùng
các
giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
này
để
đăng
kí
xét
tuyển
tối
đa
4
đợt;
mỗi
đợt
xét
tuyển
thí
sinh
chỉ
được
phép
sử
dụng
một
giấy
với
mã
vạch
tương
ứng.
2.
Đối
với
các
trường
xét
tuyển
dựa
trên
kết
quả
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia:
a)
Ngay
sau
khi
có
kết
quả
xét
tốt
nghiệp
THPT
và
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
Bộ
GDĐT
công
bố,
các
trường
công
bố
điều
kiện
xét
tuyển
vào
các
ngành
của
trường.
Các
trường
có
thể
thực
hiện
nhiều
đợt
xét
tuyển,
mỗi
đợt
xét
tuyển
kéo
dài
20
ngày;
điểm
trúng
tuyển
đợt
xét
tuyển
sau
không
thấp
hơn
điểm
trúng
tuyển
đợt
xét
tuyển
trước;
thời
hạn
kết
thúc
việc
xét
tuyển
là
ngày
31
tháng
10
hàng
năm
đối
với
trường
đại
học
và
15
tháng
11
hàng
năm
đối
với
trường
cao
đẳng.
b)
Tổ
chức
nhận
hồ
sơ
đăng
ký
xét
tuyển
(ĐKXT)
của
thí
sinh,
trả
hồ
sơ
ĐKXT
cho
thí
sinh
có
nguyện
vọng
rút
hồ
sơ;
cập
nhật
dữ
liệu
ĐKXT
của
thí
sinh
đăng
kí
xét
tuyển
vào
trường
trên
hệ
thống
quản
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh
quốc
gia.
c)
Công
bố
công
khai
các
thông
tin
liên
quan
đến
từng
đợt
xét
tuyển[4],
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
và
đăng
kí
nhập
học
của
mỗi
đợt
xét
tuyển;
cập
nhật
3
ngày
một
lần
thông
tin
ĐKXT
của
thí
sinh
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
(danh
sách
thí
sinh
đăng
ký
và
điểm
thi
xếp
theo
thứ
tự
từ
cao
xuống
thấp)
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
3.
Đối
với
thí
sinh:
a)
Nộp
hồ
sơ
quy
định
tại
Khoản
4
Điều
này
và
lệ
phí
ĐKXT
cho
trường
có
nguyện
vọng
học
qua
đường
bưu
điện
theo
hình
thức
thư
chuyển
phát
nhanh
hay
nộp
hồ
sơ
trực
tiếp
tại
trường.
Ở
mỗi
đợt
xét
tuyển,
thí
sinh
dùng
giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
có
mã
vạch
nhận
dạng
tương
ứng
với
đợt
xét
tuyển
được
đóng
dấu
đỏ
của
trường
chủ
trì
cụm
thi
cấp
để
đăng
kí
xét
tuyển
vào
tối
đa
4
ngành
của
một
trường.
b)
Trong
thời
gian
quy
định
của
mỗi
đợt
xét
tuyển,
được
quyền
thay
đổi
ngành
học
đã
đăng kí
hoặc
rút
hồ
sơ
ĐKXT
để
nộp
vào
trường
khác[5].
Lệ
phí
ĐKXT
đối
với
thí
sinh
rút
hồ
sơ
do
Hiệu
trưởng
các
trường
xem
xét,
quyết
định.
c)
Chịu
trách
nhiệm
hoàn
toàn
về
tính
xác
thực
của
các
thông
tin
trong
hồ
sơ
ĐKXT
và
hồ
sơ
đăng
kí
dự
thi.
Các
trường
có
quyền
từ
chối
tiếp
nhận
hoặc
buộc
thôi
học nếu
thí
sinh
không
đảm
bảo
các
điều
kiện
trúng
tuyển
khi
đối
chiếu
thông
tin
trong
hồ
sơ
ĐKXT
và
hồ
sơ
đăng
kí
dự
thi
với
hồ
sơ
gốc.
4.
Hồ
sơ
ĐKXT
gồm
có:
a)
Phiếu
đăng
kí
xét
tuyển
có
ghi
rõ
đợt
xét
tuyển
(mẫu
M1),
cho
phép
đăng
kí
tối
đa
4
ngành
(hoặc
nhóm
ngành)
của
một
trường
cho
mỗi
đợt
xét
tuyển.
Các
nguyện
vọng
này
được
xếp
theo
thứ
tự
ưu
tiên
từ
1
đến
4;
b)
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
có
đóng
dấu
đỏ
của
trường
chủ
trì
cụm
thi
và
mã
vạch
nhận
dạng;
c)
Một
phong
bì
đã
dán
sẵn
tem
và
ghi
rõ
địa
chỉ
liên
lạc
của
thí
sinh
để
trường
thông
báo
kết
quả
xét
tuyển.
Điều
15.
Triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
1.
Chủ
tịch
hội
đồng
tuyển
sinh
trường
trực
tiếp
xét
duyệt
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
do
Ban
thư
ký
trình
và
ký
giấy
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
nhập
học.
Trong
giấy
triệu
tập
cần
ghi
rõ
những
thủ
tục
cần
thiết
đối
với
thí
sinh
khi
nhập
học;
2.
Trước
khi
được
xét
tuyển
chính
thức,
sinh
viên
phải
qua
kiểm
tra
sức
khoẻ
do
các
trường
tổ
chức.
Việc
khám
sức
khoẻ
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
của
liên
Bộ
Y
tế
và
Bộ
GDĐT.
3.
Thí
sinh
trúng
tuyển
vào
trường
cần
nộp
những
giấy
tờ
sau
đây:
a)
Học
bạ;
b)
Giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
trung
học
tạm
thời
đối
với
những
người
trúng
tuyển
ngay
trong
năm
tốt
nghiệp
hoặc
bằng
tốt
nghiệp
đối
với
những
người
đã
tốt
nghiệp
các
năm
trước.
Những
người
mới
nộp
giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
tạm
thời,
đầu
năm
học
sau
phải
xuất
trình
bản
chính
bằng
tốt
nghiệp
để
đối
chiếu
kiểm
tra;
c)
Giấy
khai
sinh;
d)
Các
giấy
tờ
xác
nhận
đối
tượng
ưu
tiên
như:
giấy
chứng
nhận
con
liệt
sĩ,
thẻ
thương
binh
hoặc
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh
của
bản
thân
hoặc
của
bố
mẹ
thí
sinh...
Các
giấy
tờ
quy
định
tại
điểm
a,
b,
c,
d
của
khoản
này
là
bản
photocopy,
được
nhà
trường
kiểm
tra,
đối
chiếu
với
bản
chính;
đ)
Giấy
triệu
tập
trúng
tuyển.
4.
Thí
sinh
đến
trường
nhập
học
chậm
sau
15
ngày
trở
lên
kể
từ
ngày
nhập
học
ghi
trong
giấy
triệu
tập
trúng
tuyển,
nếu
không
có
lý
do
chính
đáng
thì
coi
như
bỏ
học.
Nếu
đến
chậm
do
ốm
đau,
tai
nạn,
có
giấy
xác
nhận
của
bệnh
viện
quận,
huyện
trở
lên
hoặc
do
thiên
tai
có
xác
nhận
của
UBND
quận,
huyện
trở
lên,
các
trường
xem
xét
quyết
định
tiếp
nhận
vào
học
hoặc
bảo
lưu
kết
quả
tuyển
sinh
để
thí
sinh
vào
học
năm
sau.
5.
Những
thí
sinh
bị
địa
phương
giữ
lại
không
cho
đi
học
có
quyền
khiếu
nại
lên
UBND
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
và
Bộ
GDĐT.
Chỉ
có
Chủ
tịch
UBND
cấp
tỉnh
mới
có
quyền
ký
quyết
định
giữ
lại
người
đã
trúng
tuyển,
nhưng
phải
giải
thích
cho
đương
sự
rõ
lý
do
và
căn
cứ
pháp
luật
của
quyết
định
đó.
Những
trường
hợp
địa
phương
hoặc
trường
giải
quyết
chưa
đúng
mà
thí
sinh
có
đơn
khiếu
nại,
sau
khi
đã
cùng
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
ở
Trung
ương
và
địa
phương
xem
xét,
Bộ
GDĐT
sẽ
ra
quyết
định
cuối
cùng
về
việc
học
tập
của
thí
sinh.
Điều
16.
Kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
1.
Khi
sinh
viên
trúng
tuyển
đến
trường
nhập
học,
trường
cử
cán
bộ
thu
nhận
hồ
sơ
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
15
của
Quy
chế
này.
Sau
khi
đối
chiếu
kiểm
tra
bản
chính
học
bạ,
văn
bằng
tốt
nghiệp,
giấy
khai
sinh
và
các
giấy
tờ
xác
nhận
khu
vực,
đối
tượng
ưu
tiên
của
thí
sinh,
cán
bộ
trường
ghi
vào
các
giấy
tờ
nói
trên:
ngày,
tháng,
năm,
"đã
đối
chiếu
bản
chính"
rồi
ghi
rõ
họ
tên
và
ký.
2.
Trong
quá
trình
thu
nhận
hồ
sơ
hoặc
trong
thời
gian
sinh
viên
đang
theo
học
tại
trường,
nếu
phát
hiện
hồ
sơ
giả
mạo
thì
báo
cáo
Hiệu
trưởng
xử
lý
theo
quy
định
của
Quy
chế.
3.
Sau
khi
được
xét
tuyển
chính
thức,
Chủ
tịch
HĐTS
ra
Quyết
định
công
nhận
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển.
Điều
17.
Các
quy
định
về
sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
và
truyền
thông
trong
công
tác
tuyển
sinh
Các
trường
phải
cử
cán
bộ
đủ
trình
độ
làm
chuyên
trách
công
nghệ
thông
tin,
chuẩn
bị
đủ
máy
vi
tính,
máy
in,
lập
địa
chỉ
e-mail;
thực
hiện
đúng
phần
mềm
quản
lý
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
và
phần
mềm
xét
tuyển
của
Bộ
GDĐT
(về
cấu
trúc,
quy
trình,
thời
hạn
xử
lý
dữ
liệu
tuyển
sinh)
trong
các
khâu
công
tác
sau
đây:
1.
Nhập
dữ
liệu
từ
hồ
sơ
ĐKXT
của
thí
sinh,
nhập
dữ
liệu
về
kết
quả
sơ
tuyển
(nếu
có).
2.
In
Giấy
báo
trúng
tuyển
cho
thí
sinh
trúng
tuyển,
trong
đó
ghi
rõ
kết
quả
thi
của
thí
sinh.
3.
Cập
nhật
thông
tin
đăng
kí
xét
tuyển,
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
vào
phần
mềm
tuyển
sinh.
4.
Tiến
hành
kiểm
tra,
đối
chiếu
cơ
sở
dữ
liệu
của
thí
sinh
với
hồ
sơ
đăng
kí
xét
tuyển
nộp
vào
trường;
người
thực
hiện
khâu
kiểm
tra
này
phải
ký
biên
bản
xác
nhận
và
chịu
trách
nhiệm
về
công
tác
kiểm
tra.
5.
Công
bố
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường,
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
Bộ
GDĐT
và
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
Chương
IV
TUYỂN
SINH
TẠI
CÁC
TRƯỜNG
TỔ
CHỨC
TUYỂN
SINH
RIÊNG
Điều
18.
Yêu
cầu
về
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
đối
với
trường
tuyển
sinh
riêng
1.
Đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
theo
môn
hoặc
xét
tuyển
dựa
trên
tổ
hợp
các
môn
học
ở
THPT,
việc
lựa
chọn
tổ
hợp
môn
thi
hoặc
tổ
hợp
môn
học
dùng
để
xét
tuyển
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
12
của
Quy
chế
này.
2.
Đối
với
trường
sử
dụng
phương
án
thi
tuyển,
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
do
trường
xác
định
trên
cơ
sở
phân
tích
kết
quả
thi
trong
phạm
vi
toàn
trường
của
từng
môn
thi
hoặc
tổng
điểm
các
môn
thi
của
tổ
hợp
xét
tuyển
và
báo
cáo
Bộ
GDĐT
kèm
theo
giải
trình
về
chất
lượng
nguồn
tuyển
trước
khi
công
bố.
3.
Đối
với
trường
sử
dụng
phương
án
xét
tuyển
trên
cơ
sở
kết
quả
học
tập
ở
THPT,
điểm
trung
bình
của
từng
môn
học
trong
tổ
hợp
các
môn
dùng
để
xét
tuyển
hoặc
điểm
trung
bình
chung
của
các
môn
học
dùng
để
xét
tuyển
không
nhỏ
hơn
6,0
đối
với
hệ
đại
học
và
5,5
đối
với
hệ
cao
đẳng
(theo
thang
điểm
10).
4.
Trường
đại
học,
cao
đẳng
ở
các
tỉnh
biên
giới,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
khó
khăn
và
trường
cao
đẳng
cộng
đồng
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
cho
địa
phương
có
thể
xét
tuyển
các
thí
sinh
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên,
học
3
năm
liên
tục
và
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
tại
các
tỉnh,
địa
phương
này
ở
mức
thấp
hơn
0,5
điểm
so
với
mức
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
Những
học
sinh
này
phải
học
bổ
sung
kiến
thức
01
học
kỳ
trước
khi
vào
học
chính
thức.
Chương
trình
bổ
sung
kiến
thức
do
Hiệu
trưởng
các
trường
quy
định.
5.
Đối
với
các
ngành
năng
khiếu
thuộc
khối
ngành
văn
hóa
-
nghệ
thuật,
điểm
xét
tuyển
của
các
môn
văn
hóa
phải
đáp
ứng
yêu
cầu
tối
thiểu
để
hoàn
thành
chương
trình
phổ
thông
và
được
Bộ
Văn
hóa
-Thể
thao
-
Du
lịch,
Bộ
GDĐT
chấp
thuận.
Điều
19.
Tổ
chức
thi
đối
với
các
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
kết
hợp
thi
tuyển
với
xét
tuyển
1.
Yêu
cầu
về
đề
thi
a)
Đối
với
các
môn
văn
hóa:
yêu
cầu
về
nội
dung
đề
thi;
quy
trình
ra
đề
thi;
quy
định
về
bảo
mật
đề
thi;
sao
in,
đóng
gói,
bảo
quản
và
phân
phối
đề
thi;
xử
lý
sự
cố
bất
thường
của
đề
thi
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia;
b)
Đối
với
các
môn
thi
năng
khiếu
và
các
môn
thi
đặc
thù
khác:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
đã
được
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường
thông
qua,
được
Hiệu
trưởng
kí,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
2.
Tổ
chức
thi
Điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất
và
an
ninh
tại
địa
điểm
tổ
chức
thi,
yêu
cầu
đối
với
cán
bộ
tham
gia
tổ
chức
thi,
trách
nhiệm
của
thí
sinh
trong
kỳ
thi:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
3.
Công
tác
chấm
thi,
phúc
khảo
và
giải
quyết
khiếu
nại
về
điểm
thi
a)
Yêu
cầu
đối
với
khu
vực
chấm
thi,
cán
bộ
chấm
thi,
quy
trình
chấm
các
bài
thi
tự
luận
và
trắc
nghiệm,
quản
lý
điểm
bài
thi:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
b)
Thang
điểm
chấm:
các
trường
có
thể
chấm
theo
thang
điểm
khác
nhau
nhưng
điểm
toàn
bài
phải
quy
về
thang
điểm
10
khi
xét
tuyển;
quy
trình
xử
lý
kết
quả
chấm
phải
phù
hợp
với
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
và
được
quy
định
cụ
thể
trong
Quy
chế
tuyển
sinh
đã
được
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường
thông
qua,
được
Hiệu
trưởng
kí,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
c)
Tổ
chức
phúc
khảo
các
bài
thi
tự
luận
hoặc
trắc
nghiệm,
kiểm
tra
kết
quả
phúc
khảo
và
chấm
thẩm
định
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
d)
Đối
với
các
môn
thi
năng
khiếu
hay
các
môn
thi
đặc
thù,
quy
trình
phúc
khảo
được
thực
hiện
theo
Quy
chế
tuyển
sinh
đã
được
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường
thông
qua,
được
Hiệu
trưởng
kí,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
Điều
20.
Quy
định
đối
với
xét
tuyển
của
các
trường
tuyển
sinh
riêng
1.
Quy
định
chung
về
xét
tuyển
đối
với
các
trường
tuyển
sinh
riêng
a)
Hồ
sơ
đăng
kí
dự
thi,
đăng
kí
xét
tuyển
do
trường
quy
định
và
phù
hợp
với
phương
thức
tuyển
sinh
của
trường;
b)
Thời
gian
đăng
kí
thi
tuyển,
xét
tuyển
do
trường
quy
định
phù
hợp
với
phương
thức
tổ
chức
đào
tạo
tại
trường
và
khung
kế
hoạch
thời
gian
năm
học
của
giáo
dục
phổ
thông.
Thời
gian
kết
thúc
tuyển
sinh
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
14
của
Quy
chế
này.
c)
Xây
dựng
điểm
trúng
tuyển:
-
Các
trường
căn
cứ
vào
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
đã
xác
định,
sau
khi
trừ
số
thí
sinh
được
tuyển
thẳng
(kể
cả
số
học
sinh
dự
bị
của
trường
và
học
sinh
các
trường
Dự
bị
đại
học
được
phân
về
trường);
căn
cứ
vào
điểm
thi
hoặc
kết
quả
học
tập
của
học
sinh;
căn
cứ
tiêu
chí
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
quy
định
tại
Điều
18
của
Quy
chế
này,
Ban
thư
ký
trình
HĐTS
trường
xem
xét
quyết
định
phương
án
điểm
trúng
tuyển;
-
Các
trường
sử
dụng
kết
quả
của
nhiều
đợt
thi
để
xét
tuyển
cần
phân
tích
và
so
sánh
kết
quả
thi
của
các
đợt
để
quy
định
điểm
trúng
tuyển
cho
từng
đợt
thi
đó.
-
Các
trường
có
thể
xây
dựng
phương
án
điểm
trúng
tuyển
chung
cho
toàn
trường
hoặc
cho
từng
ngành
đào
tạo.
d)
Chính
sách
ưu
tiên:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
7
của
Quy
chế
này.
Trường
hợp
sử
dụng
thang
điểm
xét
tuyển
khác
với
thang
điểm
10
(tổng
điểm
tối
đa
các
môn
dùng
để
xét
tuyển
khác
với
30),
mức
chênh
lệch
điểm
trúng
tuyển
giữa
các
nhóm
đối
tượng
và
các
khu
vực
cần
được
quy
đổi
sang
thang
điểm
tương
ứng.
2.
Đối
với
trường
tuyển
sinh
bằng
phương
thức
thi
tuyển:
a)
Công
bố
điểm
trúng
tuyển
và
xử
lý
các
tình
huống
bất
thường
-
Căn
cứ
biên
bản
điểm
trúng
tuyển
do
Ban
thư
ký
HĐTS
trường
dự
kiến,
HĐTS
quyết
định
điểm
trúng
tuyển
sao
cho
số
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
nhập
học
không
vượt
chỉ
tiêu
đã
xác
định.
Điểm
trúng
tuyển,
danh
sách
thí
sinh
trúng
tuyển
phải
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường
và
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác.
-
Trường
hợp
thí
sinh
bị
thiếu
điểm
môn
thi
do
lỗi
của
HĐTS
làm
thất
lạc
bài
thi
thì
Chủ
tịch
HĐTS
trường
có
trách
nhiệm
thông
báo
cho
sở
GDĐT
và
thí
sinh
biết
và
quyết
định
tổ
chức
thi
bổ
sung.
Thí
sinh
không
dự
thi
bổ
sung
thì
không
được
xét
tuyển.
-
Trường
hợp
thí
sinh
bị
thiếu
điểm
môn
thi
do
lỗi
của
HĐTS
trường
nhưng
tổng
số
điểm
các
môn
thi
còn
lại
bằng
hoặc
cao
hơn
điểm
xét
tuyển
vào
trường
đã
dự
thi
đối
với
đối
tượng
và
khu
vực
dự
thi
của
thí
sinh
đó,
thì
Chủ
tịch
HĐTS
trường
gọi
thí
sinh
vào
học
theo
ngành
đã
đăng
ký
mà
không
cần
tổ
chức
thi
bổ
sung.
b)
Xét
tuyển
và
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
-
Trên
cơ
sở
đáp
ứng
các
yêu
cầu
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
quy
định
tại
Điều
18
của
Quy
chế
này
và
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
đã
xác
định,
các
trường
tự
chủ,
tự
chịu
trách
nhiệm
việc
xét
tuyển.
Các
trường
có
thể
thực
hiện
nhiều
đợt
xét
tuyển.
Các
chi
tiết
liên
quan
đến
điều
kiện
xét
tuyển
và
thời
gian
xét
tuyển
được
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường,
trang
thông
tin
điện
tử
về
tuyển
sinh
của
Bộ
GDĐT
và
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
khác.
-
Việc
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
được
thực
hiện
theo
các
nội
dung
quy
định
tại
Điều
15
của
Quy
chế
này.
c)
Kiểm
tra
kết
quả
thi
và
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
-
Sau
kỳ
thi
tuyển
sinh,
Hiệu
trưởng
giao
cho
Phòng
hoặc
Ban
chức
năng
tiến
hành
kiểm
tra
kết
quả
thi
của
tất
cả
số
thí
sinh
đã
trúng
tuyển
vào
trường
mình
về
tính
hợp
pháp
của
tất
cả
các
bài
thi
của
từng
thí
sinh.
-
Kiểm
tra
hồ
sơ
của
thí
sinh
trúng
tuyển
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
16
của
Quy
chế
này.
3.
Đối
với
các
trường,
các
ngành
sử
dụng
phương
thức
xét
tuyển
a)
Nộp
hồ
sơ
ĐKXT
-
Thí
sinh
nộp
hồ
sơ
và
lệ
phí
ĐKXT
theo
đúng
yêu
cầu
về
hồ
sơ
và
thủ
tục
đăng
kí
xét
tuyển
được
quy
định
trong
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
của
trường.
-
Thí
sinh
nộp
hồ
sơ
ĐKXT
và
lệ
phí
ĐKXT
qua
đường
bưu
điện
chuyển
phát
nhanh
hoặc
chuyển
phát
ưu
tiên.
Thí
sinh
cũng
có
thể
nộp
hồ
sơ
ĐKXT
và
lệ
phí
ĐKXT
trực
tiếp
tại
trường.
Hồ
sơ
và
lệ
phí
ĐKXT
của
thí
sinh
dù
nộp
qua
đường
bưu
điện
chuyển
phát
nhanh
hoặc
dịch
vụ
chuyển
phát
ưu
tiên
hoặc
nộp
trực
tiếp
tại
các
trường
trong
thời
hạn
quy
định
của
trường,
đều
hợp
lệ
và
có
giá
trị
xét
tuyển
như
nhau.
b)
Xét
tuyển
và
triệu
tập
thí
sinh
trúng
tuyển
đến
trường
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
điểm
b)
khoản
2
Điều
này.
c)
Kiểm
tra
hồ
sơ
trúng
tuyển
thực
hiện
như
quy
định
tại
điểm
c)
khoản
2
Điều
này.
Chương
V
KHEN
THƯỞNG
VÀ
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
Điều
21.
Khen
thưởng
1.
Chủ
tịch
Hội
đồng
tuyển
sinh
các
trường
khen
thưởng
hoặc
đề
nghị
cấp
có
thẩm
quyền
khen
thưởng:
a)
Những
người
hoàn
thành
xuất
sắc
nhiệm
vụ
được
giao;
b)
Những
người
có
nhiều
thành
tích
đóng
góp
cho
công
tác
tuyển
sinh;
2.
Quỹ
khen
thưởng
trích
trong
lệ
phí
tuyển
sinh.
Điều
22.
Xử
lý
cán
bộ
tuyển
sinh
và
thí
sinh
dự
thi
vi
phạm
quy
chế
1.
Việc
xử
lý
cán
bộ
tham
gia
công
tác
thi
có
hành
vi
vi
phạm
quy
chế:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
2.
Đối
với
các
trường
tổ
chức
xét
tuyển,
nếu
xác
định
nguyện
vọng
vào
học
không
hợp
lý
dẫn
đến
vượt
quá
nhiều
chỉ
tiêu
đã
xác
định
thì
tuỳ
theo
mức
độ
sai
phạm
mà
Chủ
tịch
HĐTS
sẽ
bị
xử
lý
từ
hình
thức
khiển
trách
trở
lên;
số
thí
sinh
tuyển
vượt
chỉ
tiêu
sẽ
bị
khấu
trừ
vào
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
năm
sau
của
trường
và
nhà
trường
sẽ
bị
xử
phạt
hành
chính
trong
lĩnh
vực
giáo
dục
theo
Nghị
định
số
138/2013/NĐ-CP
ngày
22/10/2013
của
Chính
phủ.
3.
Cảnh
cáo
hoặc
có
hình
thức
kỷ
luật
cao
hơn
đối
với
Hiệu
trưởng
hoặc
Chủ
tịch
HĐTS
và
những
người
khác
liên
quan
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
-
Ban
hành
các
quyết
định
liên
quan
đến
công
tác
tuyển
sinh
trái
với
các
quy
định
của
Quy
chế
này;
-
Xác
định
điểm
trúng
tuyển
thấp
hơn
ngưỡng
đảm
bảo
chất
lượng
đầu
vào
quy
định;
-
Tuyển
sinh
những
ngành
chưa
có
quyết
định
mở
ngành;
-
Xác
định
sai
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
so
với
quy
định
và
tuyển
sinh
vượt
chỉ
tiêu.
4.
Đối
với
những
người
vi
phạm
Quy
chế
tuyển
sinh
là
cán
bộ,
giảng
viên,
giáo
viên,
nhân
viên
cơ
hữu
của
các
trường
ngoài
công
lập
không
phải
là
công
chức,
viên
chức,
Hiệu
trưởng
nhà
trường
quyết
định
xử
lý
theo
quy
định
của
Luật
lao
động
và
Nghị
định
số
138/2013/NĐ-CP
ngày
22/10/2013
của
Chính
phủ
về
xử
phạt
hành
chính
trong
lĩnh
vực
giáo
dục.
5.
Xử
lý
đối
với
những
thí
sinh
vi
phạm
quy
chế
thi:
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
Chương
VI
XỬ
LÝ
THÔNG
TIN
PHẢN
ÁNH
VỀ
TIÊU
CỰC
TRONG
TUYỂN
SINH
VÀ
CHẾ
ĐỘ
BÁO
CÁO
LƯU
TRỮ
Điều
23.
Xử
lý
thông
tin
phản
ánh
về
tiêu
cực
trong
tuyển
sinh
Việc
xử
lý
thông
tin
phản
ánh
tiêu
cực
trong
tuyển
sinh
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
24.
Chế
độ
báo
cáo
1.
Trước
ngày
31
tháng
12
hằng
năm,
các
trường
thực
hiện
các
công
việc
sau:
a)
Báo
cáo
Bộ
GDĐT
kết
quả
tuyển
sinh
của
trường;
b)
Báo
cáo
Bộ
GDĐT
thông
tin
tuyển
sinh
của
trường:
-
Các
trường
sử
dụng
kết
quả
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
xét
tuyển,
báo
cáo
phương
án
xét
tuyển
theo
quy
định
tại
Điều
12
của
Quy
chế
này;
-
Các
trường
tuyển
sinh
theo
phương
thức
khác:
báo
cáo
đề
án
tự
chủ
tuyển
sinh
đã
đáp
ứng
đầy
đủ
các
quy
định
tại
Điều
2,
Điều
3
và
phụ
lục
I
của
Quy
chế
này.
2.
Những
trường
tổ
chức
thi
tuyển
phải
báo
cáo
Bộ
GDĐT
kế
hoạch
tổ
chức
thi
chậm
nhất
30
ngày
trước
khi
tổ
chức
thi.
Điều
25.
Chế
độ
lưu
trữ
1.
Bài
thi
của
thí
sinh
dự
thi
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
được
lưu
trữ
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tổ
chức
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia;
bài
thi
của
các
trường
tổ
chức
tuyển
sinh
theo
phương
thức
thi
tuyển
hoặc
thi
tuyển
kết
hợp
với
xét
tuyển
được
lưu
trữ
theo
quy
định
tại
Quy
chế
tuyển
sinh
đã
được
Hội
đồng
Khoa
học
và
Đào
tạo
trường
thông
qua,
được
Hiệu
trưởng
kí,
báo
cáo
Bộ
GDĐT
và
công
bố
công
khai
trên
trang
thông
tin
điện
tử
của
trường.
2.
Các
tài
liệu
liên
quan
đến
tuyển
sinh,
trường
phải
bảo
quản
và
lưu
trữ
trong
suốt
khoá
đào
tạo
theo
quy
định
của
Pháp
lệnh
lưu
trữ.
Hết
khoá
đào
tạo,
Hiệu
trưởng
ra
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
xét
huỷ.
Các
tài
liệu
và
kết
quả
thi
(tên
thí
sinh,
điểm
các
môn
thi,
điểm
trúng
tuyển)
phải
lưu
trữ
lâu
dài.
BỘ
TRƯỞNG
[1]
Chính
sách
ưu
tiên
giữ
ổn
định
như
năm
2014,
chỉ
cập
nhật
Quyết
định
2405/QĐ-TTg
ngày
10/12/2013
và
Quyết
định
số
495/QĐ-TTg
ngày
08/04/2014
của
Thủ
tướng
Chính
phủ.
[2]
Nếu
sử
dụng
thang
điểm
20,
mức
chênh
lệch
điểm
trúng
tuyển
giữa
các
nhóm
đối
tượng,
giữa
các
khu
vực
dự
kiến
sẽ
được
nhân
2
[3]
Quy
định
này
đảm
bảo
quyền
lợi
cho
thí
sinh
đã
có
định
hướng
vào
các
trường
ĐH,
CĐ
ngay
từ
năm
đầu
THPT
[4]
Thông
tin
này
bao
gồm
chỉ
tiêu
tuyển
sinh
của
mỗi
ngành,
nhóm
ngành;
thời
gian
ĐKXT
và
ngưỡng
điểm
ĐKXT.
[5]
Thí
sinh
đã
trúng
tuyển
vào
trường
ở
một
đợt
xét
tuyển
sẽ
không
được
tham
gia
xét
tuyển
ở
các
đợt
xét
tuyển
tiếp
theo.
Tác
giả:
Admin
Nguồn:
www.moet.gov.vn
giáo
dục,
đào
tạo,
cộng
hòa,
xã
hội,
chủ
nghĩa,
độc
lập,
tự
do,
hạnh
phúc,
hà
nội,
quy
chế,
tuyển
sinh,
đại
học,
cao
đẳng,
thông
tư,
phạm
vi,
quy
định,
bao
gồm,
tổ
chức,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn,
học
viện
Trường
THPT
Thạch
Bàn
tổ
chức
thành
công
hội
nghị
cán
bộ,
viên
chức,
người
lao
động
năm
học
2024-2025
Xem
tiếp...
-
Trường
THPT
Thạch
Bàn
tổ
chức
thành
công
hội
nghị
cán
bộ,
viên
chức,
người
lao
động
năm
học
2024-2025
-
Danh
mục
SGK
lớp
10,11,12
trường
THPT
Thạch
Bàn
lựa
chọn
sử
dụng
năm
học
2024-2025
-
Kiểm
điểm,
rút
kinh
nghiệm
giáo
viên,
học
sinh
về
hành
vi
đùa
cợt
thái
quá
tại
Hà
Nội
-
Đề
minh
họa
thi
TN
THPT
từ
năm
2025
-
Hoạt
động
hưởng
ứng
kỷ
niệm
63
năm
Ngày
truyền
thống
lực
lượng
Cảnh
sát
PCCC
và
CNCH
-
Nội
dung
hướng
dẫn
học
sinh
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
theo
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
quy
định
trong
chương
trình
môn
học,
cụm
chuyên
đề
học
tập
môn
Giáo
dục
kinh
tế
và
pháp
luật
-
Nội
dung
hướng
dẫn
học
sinh
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
theo
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
quy
định
trong
chương
trình
môn
học,
cụm
chuyên
đề
học
tập
môn
Địa
lí
-
Nội
dung
hướng
dẫn
học
sinh
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
theo
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
quy
định
trong
chương
trình
môn
học,
cụm
chuyên
đề
học
tập
môn
Tin
học
-
Nội
dung
hướng
dẫn
học
sinh
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
theo
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
quy
định
trong
chương
trình
môn
học,
cụm
chuyên
đề
học
tập
môn
Công
nghệ
công
nghiệp
-
Nội
dung
hướng
dẫn
học
sinh
bổ
sung
kiến
thức,
kỹ
năng
theo
nội
dung,
yêu
cầu
cần
đạt
quy
định
trong
chương
trình
môn
học,
cụm
chuyên
đề
học
tập
môn
Công
nghệ
nông
nghiệp
-
Đang
truy
cập:
386
-
Khách
online:
260
-
Máy
chủ
tìm
kiếm:
126
-
Hôm
nay:
99269
-
Tháng
hiện
tại:
475766
-
Tổng
lượt
truy
cập:
23155645