Giải thưởng Nobel là gì?
Giải thưởng Nobel là một trong những giải thưởng danh giá nhất trên thế giới. Giải thưởng mang tên của Alfred B. Nobel (1833–1896), nhà phát minh thuốc nổ dynamite; ông đã quyên tặng hơn 9.000.000 $ để trao thưởng cho những người có đóng góp ý nghĩa nhất cho lĩnh vực nghiên cứu của họ trong năm. Các giải thưởng, được trao cho các lĩnh vực vật lí học, hóa học, sinh lí học và y học, văn chương, hòa bình, và kinh tế học, trị giá hơn 1.400.000 $, và kèm theo rất nhiều danh vọng.
Ai là người giành Giải Nobel Vật lí?
Bảng bên dưới liệt kê những người thắng giải. Trong một số trường hợp, giải thưởng được chia cho nhiều người.
Năm |
Người nhận giải |
Trao giải cho |
2014 |
Isamu Akasaki, Hiroshi Amano và Shuji Nakamura |
Cho phát minh các diode phát quang màu lam hiệu dụng cho phép các nguồn sáng trắng rực rỡ và tiết kiệm năng lượng |
2013 |
Francois Englert và Peter W. Higgs |
Cho khám phá một cơ chế lí thuyết góp phần giúp chúng ta hiểu rõ nguồn gốc của khối lượng các hạt sơ cấp, và mới được xác nhận qua việc khám phá hạt sơ cấp đã được dự đoán, bởi các thí nghiệm ATLAS và CMS tại Máy Va chạm Hadron Lớn thuộc CERN |
2012 |
Serge Haroche và David J. Wineland |
Cho những phương pháp thực nghiệm đột phá cho phép đo và xử lí từng hệ lượng tử riêng lẻ |
2011 |
Saul Perlmutter, Brian P. Schmidt và Adam G. Riess |
Cho khám phá sự dãn nở tăng tốc của Vũ trụ qua các quan sát sao siêu mới ở xa |
2010 |
Andre Geim và Konstantin Novoselov |
Cho những thí nghiệm đột phá về vật liệu graphene hai chiều |
2009 |
Charles K. Kao |
Cho những thành tựu đột phá về sự truyền ánh sáng trong sợi quang dùng cho viễn thông quang học |
Willard S. Boyle và George E. Smith |
Cho phát minh mạch bán dẫn ghi ảnh – bộ cảm biến CCD |
|
2008 |
Yoichiro Nambu |
Cho khám phá cơ chế đối xứng bị phá vỡ tự phát trong lĩnh vực vật lí hạ nguyên tử |
Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa |
Cho khám phá nguồn gốc của đối xứng bị phá vỡ dự đoán sự tồn tại của ít nhất ba họ quark trong tự nhiên |
|
2007 |
Albert Fert và Peter Grünberg |
Cho khám phá hiện tượng từ trở khổng lồ |
2006 |
John C. Mather và George C. Smoot |
Cho khám phá của họ về dạng vật đen và tính dị hướng của bức xạ nền vi sóng vũ trụ |
2005 |
Roy J. Glauber |
Cho đóng góp của ông cho lí thuyết lượng tử của sự kết hợp quang học |
John L. Hall và Theodor W. Hänsch |
Cho những đóng góp của họ cho sự phát triển của ngành quang phổ học chính xác gốc laser, trong đó có kĩ thuật lược quang tần |
|
2004 |
David J. Gross, Frank Wilczek, và H. David Politzer |
Cho khám phá sự tự do tiệm cận trong lí thuyết tương tác mạnh |
2003 |
Alexei A. Abrikosov, Vitaly L. Ginzburg, Anthony J. Leggett |
Cho những đóng góp tiên phong cho lí thuyết siêu dẫn và siêu lưu |
2002 |
Raymond Davis Jr. và Masatoshi Koshiba |
Cho những đóng góp tiên phong cho thiên văn vật lí học, nhất là cho việc dò tìm neutrino vũ trụ |
Riccardo Giacconi |
Cho những đóng góp tiên phong cho thiên văn vật lí học, nhờ đó đã đưa đến khám phá các nguồn tia X vũ trụ |
|
2001 |
Eric A. Cornell, Wolfgang Ketterle, Carl E. Wieman |
Cho việc thu được ngưng tụ Bose-Einstein ở các chất khí loãng của các nguyên tử kiềm, và cho những nghiên cứu cơ bản tiên phong về tính chất của các ngưng tụ |
2000 |
Zhores I. Alferov và Herbert Kroemer |
Cho việc phát triển các dị thể bán dẫn dùng trong quang điện tử học và điện tử học tốc độ cao |
Jack St. Clair Kilby |
Cho vai trò của ông trong phát minh mạch tích hợp |
|
1999 |
Gerardus T Hooft và Martinus J.G. Veltman |
Cho việc làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của các tương tác điện yếu trong vật lí học |
1998 |
Robert B. Laughlin, Horst L. Stormer, Daniel C. Tsui |
Cho khám phá của họ về một dạng chất lưu lượng tử mới có các kích thích tích điện phân số |
1997 |
Steven Chu, Claude Cohen-Tannoudji, William D. Phillips |
Cho việc phát triển các phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng ánh sáng laser |
1996 |
David M. Lee, Douglas D. Osheroff, Robert C. Richardson |
Cho khám phá của họ về hiện tượng siêu lưu ở helium-3 |
1995 |
Martin L. Perl |
Cho khám phá lepton tau |
Frederick Reines |
Cho việc dò tìm neutrino |
|
1994 |
Bertram N. Brockhouse |
Cho việc phát triển quang phổ học neutron |
Clifford G. Shull |
Cho việc phát triển kĩ thuật nhiễu xạ neutron |
|
1993 |
Russell A. Hulse và Joseph H. Taylor Jr. |
Cho việc khám phá một loại pulsar mới, khám phá đã mở ra những khả năng mới cho nghiên cứu lực hấp dẫn |
1992 |
Georges Charpak |
Cho phát minh của ông và việc phát triển các máy dò hạt, nhất là buồng tỉ lệ nhiều dây |
1991 |
Pierre-Gilles de Gennes |
Cho việc khám phá các phương pháp được phát triển để nghiên cứu các hiện tượng trật tự trong các hệ đơn giản có thể khái quát hóa cho những dạng vật chất phức tạp hơn, nhất là cho các tinh thể lỏng và polymer |
1990 |
Jerome I. Friedman, Henry W. Kendall, Richard E. Taylor |
Cho những nghiên cứu tiên phong của họ về sự tán xạ sâu phi đàn hồi của electron lên proton và neutron liên kết, kết quả có tầm quan trọng thiết yếu cho sự phát triển của mô hình quark trong lĩnh vực vật lí hạt cơ bản |
1989 |
Norman F. Ramsey |
Cho phát minh các trường dao động tách rời và công dụng của nó trong maser hydrogen và các đồng hồ nguyên tử khác |
Hans G. Dehmelt và Wolfgang Paul |
Cho việc phát triển kĩ thuật bẫy ion |
|
1988 |
Leon M. Lederman, Melvin Schwartz, Jack Steinberger |
Cho phương pháp chùm neutrino và chứng minh cấu trúc bộ đôi của các lepton qua khám phá neutrino muon |
1987 |
J. Georg Bednorz và K. Alexander Müller |
Cho bước đột phá quan trọng của họ trong khám phá sự siêu dẫn ở các vật liệu gốm sứ |
1986 |
Ernst Ruska |
Cho công trình cơ bản của ông về quang học electron, và cho thiết kế kính hiển vi điện tử đầu tiên |
Gerd Binnig và Heinrich Rohrer |
Cho thiết kế kính hiển vi quét chui hầm của họ |
|
1985 |
Klaus von Klitzing |
Cho việc khám phá hiệu ứng Hall lượng tử |
1984 |
Carlo Rubbia và Simon van der Meer |
Cho những đóng góp có tính quyết định của họ trong dự án lớn dẫn tới khám phá các hạt trường W và Z, các hạt trung chuyển tương tác yếu |
1983 |
Subramanyan Chandrasekhar |
Cho những nghiên cứu lí thuyết của ông về những quá trình vật lí có ý nghĩa quan trọng đối với sự cấu trúc và tiến hóa của các sao |
William A. Fowler |
Cho những nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm của ông về những tương tác hạt nhân có tầm quan trọng trong sự hình thành của các nguyên tố trong vũ trụ |
|
1982 |
Kenneth G. Wilson |
Cho lí thuyết của ông về các hiện tượng tới hạn gắn liền với các chuyển tiếp pha |
1981 |
Nicolaas Bloembergen và Arthur L. Schawlow |
Cho đóng góp của họ cho sự phát triển quang phổ học laser |
Kai M. Siegbahn |
Cho đóng góp của ông cho sự phát triển của quang phổ học electron phân giải cao |
|
1980 |
James W. Cronin và Val L. Fitch |
Cho việc khám phá các vi phạm của các nguyên lí đối xứng cơ bản trong sự phân hủy của meson K trung hòa |
1979 |
Sheldon L. Glashow, Sheldon L. Glashow, Steven Weinberg |
Cho những đóng góp của họ cho lí thuyết thống nhất tương tác yếu và tương tác điện từ giữa các hạt sơ cấp, trong đó có việc dự doán dòng trung hòa yếu |
1978 |
Pyotr Leonidovich Kapitsa |
Cho những phát minh và khám phá cơ bản của ông trong lĩnh vực vật lí nhiệt độ thấp |
Arno A. Penzias và Robert W. Wilson |
Cho khám phá của họ về bức xạ nền vi sóng vũ trụ |
|
1977 |
Philip W. Anderson, Nevill F. Mott, John H. van Vleck |
Cho những nghiên cứu lí thuyết cơ bản của họ về cấu trúc điện tử của các hệ từ tính và mất trật tự |
1976 |
Burton Richter và Samuel C.C. Ting |
Cho công trình tiên phong của họ trong khám phá một hạt sơ cấp nặng thuộc một loại mới |
1975 |
Aage Bohr, Ben Mottelson, James Rainwater |
Cho việc khám phá mối liên hệ giữa chuyển động tập thể và chuyển động hạt trong hạt nhân nguyên tử và việc phát triển lí thuyết cấu trúc của hạt nhân nguyên tử dựa trên liên hệ này |
1974 |
Martin Ryle và Antony Hewish |
Cho nghiên cứu tiên phong của họ trong lĩnh vực thiên văn vật lí vô tuyến; Ryle cho các quan trắc và phát minh của ông, đặc biệt là kĩ thuật tổng hợp khẩu độ, và Hewish cho vai trò có tính quyết định của ông trong khám phá các pulsar. |
1973 |
Leo Esaki và Ivar Giaever |
Cho những khám phá thực nghiệm của họ về các hiện tượng chui hầm ở các chất bán dẫn và chất siêu dẫn |
Brian D. Josephson |
Cho những dự đoán lí thuyết của ông về những tính chất của một siêu dòng chạy qua một hàng rào thế, đặc biệt là những hiện tượng thường được gọi là hiệu ứng Josephson |
|
1972 |
John Bardeen, Leon N. Cooper, J. Robert Schrieffer |
Cho lí thuyết được phát triển chung của họ về hiện tượng siêu dẫn, thường được gọi là lí thuyết BCS |
1971 |
Dennis Gabor |
Cho phát minh và sự phát triển của ông của phương pháp ảnh toàn kí |
1970 |
Hannes Alfvén |
Cho công trình nghiên cứu cơ bản và các khám phá thuộc lĩnh vực từ thủy động lực học cùng với các ứng dụng hiệu quả trong những phần khác nhau của vật lí học plasma |
Louis Néel |
Cho công trình nghiên cứu cơ bản và các khám phá về tính sắt từ và phản sắt từ đã đưa đến các ứng dụng quan trọng trong vật lí chất rắn |
|
1969 |
Murray Gell-Mann |
Cho những đóng góp và khám phá của ông về việc phân loại các hạt sơ cấp và các tương tác của chúng |
1968 |
Luis W. Alvarez |
Cho những đóng góp có tính quyết định của ông cho vật lí hạt sơ cấp, đặc biệt là việc khám phá một số lượng lớn các trạng thái cộng hưởng, thông qua việc ông phát triển kĩ thuật sử dụng buồng bọt hydrogen và phân tích số liệu |
1967 |
Hans Albrecht Bethe |
Cho những đóng góp của ông cho lí thuyết tương tác hạt nhân, đặc biệt là những khám phá của ông về sự sản sinh năng lượng trong các sao |
1966 |
Alfred Kastler |
Cho việc khám phá và phát triển các phương pháp quang học dùng để nghiên cứu các cộng hưởng điện từ trong nguyên tử |
1965 |
Sin-Itiro Tomonaga, Julian Schwinger, Richard P. Feynman |
Cho công trình cơ bản của họ về điện động lực học lượng tử, cùng với những hệ quả sâu sắc đối với vật lí hạt sơ cấp |
1964 |
Charles H. Townes và Nicolay Gennadiyevich Basov chung với Aleksandr Mikhailovich Prokhorov |
Cho công trình cơ bản trong lĩnh vực điện tử học lượng tử, từ đó đưa đến việc xây dựng các dao động tử và máy khuếch đại dựa trên nguyên lí maser-laser |
1963 |
Eugene P. Wigner |
Cho những đóng góp của ông cho lí thuyết hạt nhân nguyên tử và hạt sơ cấp, đặc biệt qua việc khám phá và áp dụng các nguyên lí đối xứng cơ bản |
Maria Goeppert-Mayer và J. Hans D. Jensen |
Cho những khám phá của họ về cấu trúc lớp vỏ hạt nhân |
|
1962 |
Lev Davidovich Landau |
Cho những lí thuyết tiên phong của ông cho vật chất ngưng tụ, đặc biệt là helium lỏng |
1961 |
Robert Hofstadter |
Cho những nghiên cứu tiên phong của ông về sự tán xạ electron trong hạt nhân nguyên tử và cho những khám phá thu được từ đó của ông về cấu trúc của các nucleon |
Rudolf Ludwig Mössbauer |
Cho những nghiên cứu của ông về sự hấp thụ cộng hưởng bức xạ gamma và cho khám phá của ông trong liên hệ này cùng với hiệu ứng mang tên ông |
|
1960 |
Donald A. Glaser |
Cho phát minh buồng bọt |
1959 |
Emilio Gino Segrè và Owen Chamberlain |
Cho khám phá phản proton |
1958 |
Pavel Alexseyevich Cherenkov, Il’ja Mikhailovich Frank, Igor Yevgenyevich Tamm |
Cho khám phá và lí giải hiệu ứng Cherenkov |
1957 |
Chen Ning Yang và Tsung-Dao Lee |
Cho những sắc sảo của họ về cái gọi là các quy luật chẵn lẻ đã đưa đến những khám phá quan trọng về các hạt sơ cấp |
1956 |
William Shockley, John Bardeen, Walter Houser Brattain |
Cho những nghiên cứu của họ về chất bán dẫn và khám phá của họ về hiệu ứng transistor |
1955 |
Willis Eugene Lamb |
Cho những khám phá của ông về cấu trúc tinh tế của quang phổ hydrogen |
Polykarp Kusch |
Cho việc xác định chính xác moment từ của electron |
|
1954 |
Max Born |
Cho nghiên cứu cơ bản của ông về cơ học lượng tử, đặc biệt cho cách lí giải thống kê của ông về hàm sóng |
Walther Bothe |
Cho phương pháp trùng hợp ngẫu nhiên và những khám phá ông thu được từ đó |
|
1953 |
Frits (Frederik) Zernike |
Cho việc ông chứng minh phương pháp tương phản pha, đặc biệt cho phát minh kính hiển vi tương phản pha của ông |
1952 |
Felix Bloch và Edward Mills Purcell |
Cho phát triển của họ về những phương pháp mới đo lường chính xác từ tính hạt nhân và những khám phá được thực hiện từ đó |
1951 |
John Douglas Cockcroft và Ernest Thomas Sinton Walton |
Cho công trình tiên phong của họ về sự biến tố của hạt nhân nguyên tử bởi các hạt nguyên tử được gia tốc nhân tạo |
1950 |
Cecil Frank Powell |
Cho phương pháp chụp ảnh do ông phát triển để nghiên cứu các quá trình các quá trình hạt nhân và những khám phá về meson được thực hiện với phương pháp này |
1949 |
Hideki Yukawa |
Cho dự đoán của ông về sự tồn tại của các meson trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết lực hạt nhân |
1948 |
Patrick Maynard Stuart Blackett |
Cho phương pháp buồng mây Wilson do ông phát triển, và những khám phá của ông trong lĩnh vực vật lí hạt nhân và bức xạ vũ trụ |
1947 |
Edward Victor Appleton |
Cho những nghiên cứu của ông về cơ sở vật lí của tầng cao khí quyển, đặc biệt cho khám phá cái gọi là lớp Appleton |
1946 |
Percy Williams Bridgman |
Cho phát minh một thiết bị tạo ra áp suất cực cao, và cho những khám phá do ông thực hiện với thiết bị ấy trong lĩnh vực vật lí áp suất cao |
1945 |
Wolfgang Pauli |
Cho khám phá Nguyên lí Loại trừ, còn gọi là Nguyên lí Pauli |
1944 |
Isidor Isaac Rabi |
Cho phương pháp cộng hưởng của ông ghi lại các tính chất từ của hạt nhân nguyên tử |
1943 |
Otto Stern |
Cho đóng góp của ông cho sự phát triển của phương pháp tia phân tử và khám phá của ông về moment từ của proton |
1940-42 |
|
Không trao giải do Thế chiến thứ hai |
1939 |
Ernest Orlando Lawrence |
Cho phát minh và việc phát triển cyclotron và những kết quả thu được cùng với nó, đặc biệt về các nguyên tố phóng xạ nhân tạo |
1938 |
Enrico Fermi |
Cho những minh chứng của ông về sự tồn tại của những nguyên tố phóng xạ mới được tạo ra bởi sự chiếu xạ neutron, và cho khám phá có liên quan của ông về phản ứng hạt nhân do neutron mang lại |
1937 |
Clinton Joseph Davisson và George Paget Thomson |
Cho khám phá thực nghiệm của họ về sự nhiễu xạ electron bởi các tinh thể |
1936 |
Victor Franz Hess |
Cho khám phá bức xạ vũ trụ |
Carl David Anderson |
Cho khám phá positron |
|
1935 |
James Chadwick |
Cho khám phá neutron |
1934 |
|
Không trao giải |
1933 |
Erwin Schrödinger và Paul Adrien Maurice Dirac |
Cho khám phá những dạng thức hữu ích mới của thuyết nguyên tử |
1932 |
Werner Heisenberg |
Cho sự sáng tạo cơ học lượng tử mà, không thể những cái khác, việc áp dụng nó đã dẫn tới khám phá các dạng thù hình của hydrogen |
1931 |
|
Không trao giải |
1930 |
Chandrasekhara Venkataraman |
Cho nghiên cứu của ông về sự tán xạ ánh sáng và cho việc khám phá hiệu ứng mang tên ông |
1929 |
Louis-Victor de Broglie |
Cho khám phá bản chất sóng của electron |
1928 |
Owen Willans Richardson |
Cho nghiên cứu của ông về hiện tượng phát xạ nhiệt electron và đặc biệt cho việc khám phá định luật mang tên ông |
1927 |
Arthur Holly Compton Charles Thomson Rees Wilson |
Cho việc khám phá hiệu ứng mang tên ông Cho phương pháp của ông làm cho đường đi của các hạt tích điện trở nên khả kiến bởi sự ngưng tụ hơi |
1926 |
Jean Baptiste Perrin |
Cho nghiên cứu của ông về cấu trúc không liên tục của vật chất, và đặc biệt cho khám phá của ông về sự cân bằng trầm tích |
1925 |
James Franck và Gustav Hertz |
Cho khám phá của họ về những định luật chi phối tác động của electron lên nguyên tử |
1924 |
Karl Manne Georg Siegbahn |
Cho những khám phá và nghiên cứu của ông trong lĩnh vực quang phổ học tia X |
1923 |
Robert Andrews Millikan |
Cho nghiên cứu của ông về điện tích sơ cấp của dòng điện và về hiệu hứng quang điện |
1922 |
Niels Bohr |
Cho những đóng góp của ông trong nghiên cứu cấu trúc nguyên tử và bức xạ phát ra từ chúng |
1921 |
Albert Einstein |
Cho những đóng góp của ông cho vật lí lí thuyết, và đặc biệt cho khám phá của ông về định luật quang điện |
1920 |
Charles Edouard Guillaume |
Ghi nhận sự đóng góp của ông cho những phép đo chính xác trong vật lí học bởi việc ông khám phá các dị thường ở hợp kim thép nickel |
1919 |
Johannes Stark |
Cho khám phá hiệu ứng Doppler ở tia ống và sự tách vạch phổ trong điện trường |
1918 |
Max Karl Ernst Ludwig Planck |
Ghi nhận đóng góp của ông cho sự tiến bộ của vật lí học bởi việc ông khám phá ra lượng tử năng lượng |
1917 |
Charles Glover Barkla |
Cho khám phá bức xạ Röntgen đặc trưng của các nguyên tố |
1916 |
|
Không trao giải |
1915 |
William Henry Bragg và William Lawrence Bragg |
Cho những đóng góp của họ trong phân tích cấu trúc tinh thể bằng phương tiện tia X |
1914 |
Max von Laue |
Cho khám phá nhiễu xạ tia X bởi tinh thể |
1913 |
Heike Kamerlingh-Onnes |
Cho những nghiên cứu của ông về tính chất của vật chất ở nhiệt độ thấp, không kể những thứ khác, dẫn tới việc sản xuất helium lỏng |
1912 |
Nils Gustaf Dalén |
Cho phát minh máy điều chỉnh tự động dùng với acquy khí để thắp sáng hải đăng và phao biển |
1911 |
Wilhelm Wien |
Cho những khám phá của ông về những định luật chi phối bức xạ nhiệt |
1910 |
Johannes Diderik van der Waals |
Cho nghiên cứu của ông về phương trình trạng thái cho chất khí và chất lỏng |
1909 |
Guglielmo Marconi và Carl Ferdinand Braun |
Ghi nhận những đóng góp của họ cho sự phát triển của điện báo không dây |
1908 |
Gabriel Lippmann |
Cho phương pháp tái tạo màu sắc nhiếp ảnh dựa trên hiện tượng giao thoa |
1907 |
Albert Abraham Michelson |
Cho các thiết bị quang chính xác của ông và các nghiên cứu quang phổ và đo lường học được thực hiện với sự hỗ trợ của chúng |
1906 |
Joseph John Thomson |
Ghi nhận giá trị to lớn của những nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm của ông về sự dẫn điện của chất khí |
1905 |
Philipp Eduard Anton Lenard |
Cho nghiên cứu của ông về tia cathode |
1904 |
John William Strutt Rayleigh |
Cho nghiên cứu của ông về tỉ trọng của những chất khí quan trọng nhất và cho việc ông khám phá ra argon cùng với những nghiên cứu này |
1903 |
Antoine Henri Becquerel |
Ghi nhận những đóng góp to lớn của ông bởi việc khám phá sự phóng xạ tự phát |
Pierre Curie và Marie Curie |
Ghi nhận những đóng góp to lớn của họ bởi những nghiên cứu chung của họ về hiện tượng phát bức xạ mà giáo sư Henri Becquerel phát hiện |
|
1902 |
Hendrik Antoon Lorentz và Pieter Zeeman |
Ghi nhận những đóng góp to lớn của họ bởi những nghiên cứu chung của họ về tác động của từ trường lên hiện tượng bức xạ |
1901 |
Wilhelm Conrad Röntgen |
Ghi nhận những đóng góp to lớn của ông bởi việc khám phá ra những tia bức xạ sau đó mang tên ông (tia X) |
Nước nào có nhiều người thắng giải Nobel Vật lí nhất?
Kể từ năm 1901, khi Giải thưởng Nobel được trao lần đầu tiên, nước Mĩ có nhiều người thắng giải Nobel Vật lí hơn bất kì nước nào khác, mặc dù lúc đầu mất sáu năm thì mới có người Mĩ đầu tiên được nhận giải.
Ai là người Mĩ đầu tiên giành giải Nobel Vật lí?
Năm 1907, cho sự phát triển những thiết bị đo cực kì chính xác vận tốc của ánh sáng và nghiên cứu của ông về các thiết bị quang, người Mĩ gốc Đức Albert A. Michelson – một công dân Mĩ nhập tịch – đã giành Giải Nobel Vật lí.
Hai người phụ nữ từng giành Giải Nobel Vật lí là ai?
Năm 1903, Marie Curie là người phụ nữ đầu tiên thắng giải Nobel Vật lí. Bà được trao giải chung với chồng, Pierre, và chung với Antoine Becquerel cho việc khám phá hơn bốn mươi nguyên tố phóng xạ và những đột phá khác trong lĩnh vực nghiên cứu phóng xạ.
Năm 1963, Maria Goeppert-Mayer trở thành người phụ nữ thứ hai, người phụ nữ Mĩ đầu tiên và duy nhất từng giành giải Nobel Vật lí cho việc bà khám phá mô hình lớp vỏ của hạt nhân nguyên tử.
giải thưởng, thế giới, phát minh, ý nghĩa, lĩnh vực, nghiên cứu, hóa học, y học, văn chương, hòa bình, kinh tế học, trị giá, danh vọng, liệt kê, trường hợp, phát quang, cho phép, rực rỡ, tiết kiệm, năng lượng, khám phá
Thư viện trường THPT Thạch Bàn giới thiệu sách: "Chu Văn An - Người thầy của muôn đời"