QUỐC
HỘI
_______
Luật
số:
12/2022/QH15
|
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
________________________
|
Căn
cứ Hiến
pháp nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Dầu
khí.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
trong
phạm
vi
đất
liền,
hải
đảo
và
vùng
biển
của
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam.
Điều
2.
Đối
tượng
áp
dụng
Luật
này
áp
dụng
đối
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
Việt
Nam
và
nước
ngoài
có
liên
quan
đến
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
Điều
3.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Dầu
khí
bao
gồm
dầu
thô,
khí
thiên
nhiên
và
hydrocarbon
ở
thể
rắn
hoặc
nửa
rắn
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
dầu
khí
phi
truyền
thống.
Dầu
khí
phi
truyền
thống
bao
gồm
khí
than,
dầu
đá
phiến
hoặc
dầu
sét,
khí
đá
phiến
hoặc
khí
sét,
băng
cháy,
bitum
hoặc
các
dạng
khác
có
thể
tồn
tại.
2.
Điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
là
hoạt
động
nghiên
cứu,
khảo
sát,
điều
tra
về
thành
tạo
địa
chất
và
thành
phần
vật
chất,
các
điều
kiện
và
quy
luật
sinh
dầu
khí
nhằm
đánh
giá
tiềm
năng,
triển
vọng
dầu
khí
làm
cơ
sở
cho
việc
định
hướng
hoạt
động
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí.
3.
Hoạt
động
dầu
khí
bao
gồm
hoạt
động
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
khai
thác
dầu
khí,
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
4.
Hợp
đồng
dầu
khí
là
sự
thỏa
thuận
bằng
văn
bản
được
ký
kết
giữa
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
với
nhà
thầu
để
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí.
5.
Hợp
đồng
chia
sản
phẩm
dầu
khí
là
hợp
đồng
dầu
khí,
trong
đó
có
quy
định
việc
chia
sản
phẩm
giữa
các
bên
trong
hợp
đồng
trên
cơ
sở
sản
lượng
có
được
từ
hoạt
động
dầu
khí
trong
diện
tích
hợp
đồng
tương
ứng;
nhà
thầu
được
quyền
thu
hồi
các
chi
phí
từ
sản
lượng
khai
thác,
chịu
trách
nhiệm
mọi
mặt
về
tài
chính,
kỹ
thuật
và
tự
chịu
rủi
ro.
6.
Băng
cháy
là
hỗn
hợp
hydrocarbon
và
nước
ở
thể
rắn
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
tồn
tại
dưới
dạng
tinh
thể
đóng
băng.
7.
Công
trình
dầu
khí
bao
gồm
giàn
khoan,
giàn
khai
thác,
giàn
phụ
trợ,
kho
chứa,
kho
chứa
nổi,
hệ
thống
đường
ống,
phao
neo,
giếng
và
tổ
hợp
các
phương
tiện,
máy
móc,
thiết
bị
có
liên
quan,
các
kết
cấu
công
trình
được
chế
tạo,
xây
dựng,
chôn
ngầm
và
lắp
đặt
cố
định
hoặc
tạm
thời
để
phục
vụ
cho
hoạt
động
dầu
khí.
8.
Dầu
đá
phiến
hoặc
dầu
sét
là
hydrocarbon
ở
thể
lỏng
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
được
chứa
trong
các
vỉa
đá
phiến
hoặc
sét
kết.
9.
Dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu
là
lượng
dầu
khí
tồn
tại
ban
đầu
trong
các
tích
tụ
tự
nhiên
đã
hoặc
chưa
được
phát
hiện
bằng
giếng
khoan,
được
tính
toán
hoặc
dự
báo.
10.
Dầu
thô
là
hydrocarbon
ở
thể
lỏng
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
asphalt,
ozokerite
và
condensate.
Condensate
là
hydrocarbon
lỏng
thu
được
từ
khí
thiên
nhiên
bằng
phương
pháp
ngưng
tụ
hoặc
chiết
xuất.
11.
Dịch
vụ
dầu
khí
là
các
hoạt
động
dịch
vụ
thương
mại,
kỹ
thuật,
công
nghệ
phục
vụ
cho
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
12.
Dự
án
dầu
khí
là
dự
án
độc
lập
hoặc
tập
hợp
của
nhiều
dự
án
thành
phần
được
hình
thành
để
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí.
13.
Hệ
số
thu
hồi
dầu
khí
là
tỷ
lệ
giữa
lượng
dầu
khí
có
thể
thu
hồi
được
so
với
lượng
dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu
của
mỏ,
vỉa
chứa.
14.
Kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
là
tài
liệu
trình
bày
các
nội
dung
nghiên
cứu
đại
cương
về
sự
cần
thiết,
tính
khả
thi
và
hiệu
quả
sơ
bộ
của
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
nhằm
lựa
chọn
phương
án
phát
triển
mỏ
phù
hợp,
có
tính
đến
khả
năng
phát
triển
mở
rộng
của
mỏ
hoặc
khu
vực
(nếu
có)
trong
tương
lai.
15.
Kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
là
tài
liệu
trình
bày
các
nội
dung
nghiên
cứu
về
sự
cần
thiết,
mức
độ
khả
thi
và
hiệu
quả
của
phương
án
phát
triển
sớm
mỏ
dầu
khí
để
đồng
thời
khai
thác
dầu
khí
và
thu
thập
bổ
sung
thông
tin
về
mỏ,
vỉa
chứa
hoặc
động
thái
khai
thác
với
mục
tiêu
tối
ưu
hóa
việc
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
16.
Kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
là
tài
liệu
trình
bày
các
nội
dung
nghiên
cứu
về
sự
cần
thiết,
mức
độ
khả
thi
và
hiệu
quả
của
phương
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
đã
được
lựa
chọn
làm
cơ
sở
tiến
hành
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
17.
Kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
là
tài
liệu
trình
bày
các
nội
dung
nghiên
cứu
về
phương
án,
giải
pháp
kỹ
thuật,
công
nghệ,
môi
trường,
chi
phí,
tiến
độ
thực
hiện
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
18.
Khai
thác
dầu
khí
là
hoạt
động
được
tiến
hành
nhằm
thu
hồi
dầu
khí
từ
mỏ
dầu
khí.
19.
Khí
đá
phiến
hoặc
khí
sét
là
hydrocarbon
ở
thể
khí
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
được
chứa
trong
các
vỉa
đá
phiến
hoặc
sét
kết.
20.
Khí
đồng
hành
là
hydrocarbon
ở
thể
khí
được
tách
ra
trong
quá
trình
khai
thác
và
xử
lý
dầu
thô.
21.
Khí
than
là
hydrocarbon,
thành
phần
chính
là
methan
ở
thể
khí
được
chứa
trong
các
vỉa
than.
22.
Khí
thiên
nhiên
là
hydrocarbon
ở
thể
khí
trong
trạng
thái
tự
nhiên,
khai
thác
từ
giếng
khoan,
bao
gồm
cả
khí
đồng
hành.
23.
Lô
dầu
khí
là
phần
diện
tích
được
giới
hạn
bởi
các
điểm
có
tọa
độ
địa
lý
xác
định,
được
phân
định
để
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí.
24.
Lô
dầu
khí
mở
là
lô
dầu
khí
hiện
không
có
hợp
đồng
dầu
khí.
25.
Mỏ
dầu
khí
là
tổ
hợp
các
thành
tạo
địa
chất
trong
lòng
đất
đã
được
xác
định
có
một
hoặc
nhiều
thân
chứa,
vỉa
chứa
hoặc
tầng
chứa
được
đánh
giá
có
dầu
khí.
26.
Mỏ
dầu
khí
cận
biên
là
mỏ
dầu
khí
chưa
thể
phát
triển
khai
thác
do
hiệu
quả
đầu
tư
tiệm
cận
dưới
mức
tối
thiểu
với
trình
độ
công
nghệ
và
các
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
thông
thường
tại
thời
điểm
đánh
giá.
27.
Người
điều
hành
là
tổ
chức
đại
diện
cho
các
bên
nhà
thầu
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí
để
điều
hành
hoạt
động
dầu
khí
trong
phạm
vi
được
ủy
quyền
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí.
28.
Nhà
thầu
là
nhà
đầu
tư
được
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí.
29.
Phát
hiện
dầu
khí
là
tích
tụ
dầu
khí
được
phát
hiện
bằng
giếng
khoan.
30.
Phát
triển
mỏ
dầu
khí
là
hoạt
động
lập
kế
hoạch,
thiết
kế,
mua
sắm,
chế
tạo,
xây
dựng,
lắp
đặt
công
trình
dầu
khí
để
khai
thác
dầu
khí.
31.
Quyền
lợi
tham
gia
là
quyền,
lợi
ích,
nghĩa
vụ
và
trách
nhiệm
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
Phần
quyền
lợi
tham
gia
của
mỗi
bên
nhà
thầu
tại
từng
thời
điểm
được
biểu
thị
bằng
tỷ
lệ
phần
trăm,
được
ghi
trong
hợp
đồng
dầu
khí
và
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư.
32.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
là
doanh
nghiệp
nhà
nước
có
tên
giao
dịch
quốc
tế
là
VIETNAM
OIL
AND
GAS
GROUP,
gọi
tắt
là
PETRO
VIETNAM,
viết
tắt
là
PVN.
33.
Tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
là
hoạt
động
được
tiến
hành
nhằm
phát
hiện
các
tích
tụ
dầu
khí,
thẩm
lượng
các
tích
tụ
dầu
khí
đó.
34.
Thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế
là
các
chuẩn
mực,
tiêu
chuẩn,
phương
pháp,
thủ
tục
đã
được
chấp
nhận
và
sử
dụng
phổ
biến
bởi
các
nhà
đầu
tư
dầu
khí,
các
nước
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
trên
thế
giới.
35.
Thu
dọn
công
trình
dầu
khí
là
hoạt
động
được
tiến
hành
để
phá
bỏ,
dỡ
đi,
phá
hủy,
hoán
cải,
bảo
quản
tạm
thời,
lâu
dài
hoặc
các
biện
pháp
kỹ
thuật
khác
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
và
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế
đối
với
các
công
trình
dầu
khí
không
còn
cần
thiết
cho
hoạt
động
dầu
khí.
36.
Thu
hồi
chi
phí
là
việc
nhận
lại
các
khoản
chi
phí
đã
thực
hiện
để
triển
khai
hoạt
động
dầu
khí
từ
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí
tại
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
được
phép
thu
hồi
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí.
37.
Trữ
lượng
dầu
khí
là
lượng
dầu
khí
dự
kiến
có
thể
thu
hồi
thương
mại
từ
dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu
của
mỏ
với
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
nhất
định.
38.
Tuyên
bố
phát
hiện
thương
mại
là
thông
báo
bằng
văn
bản
của
nhà
thầu
gửi
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
về
việc
phát
hiện
dầu
khí
có
thể
khai
thác
có
hiệu
quả
kinh
tế.
Điều
4.
Áp
dụng
Luật
Dầu
khí,
các
luật
có
liên
quan,
pháp
luật
nước
ngoài,
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế
1.
Trường
hợp
có
quy
định
khác
nhau
giữa
Luật
Dầu
khí
và
luật
khác
về
cùng
một
vấn
đề
cụ
thể
liên
quan
đến
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
thì
áp
dụng
Luật
Dầu
khí,
bao
gồm:
a)
Thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
đầu
tư
dự
án
dầu
khí;
b)
Thẩm
quyền
phê
duyệt
của
Hội
đồng
thành
viên
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
trách
nhiệm
của
Ủy
ban
Quản
lý
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
tham
gia
ý
kiến
về
việc
sử
dụng
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam,
doanh
nghiệp
100%
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
khi
thực
hiện
quyền
tham
gia
vào
hợp
đồng
dầu
khí,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia
trong
hợp
đồng
dầu
khí
và
khi
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
các
giai
đoạn
của
hợp
đồng
dầu
khí,
dự
án
dầu
khí;
việc
tham
gia
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
với
doanh
nghiệp
có
vốn
góp
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
vào
các
hợp
đồng
dầu
khí;
nguyên
tắc
xử
lý
chi
phí;
quản
lý,
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu,
tài
liệu,
mẫu
vật,
công
trình
dầu
khí
và
tài
sản
khác
đã
được
lắp
đặt,
đầu
tư
của
hợp
đồng
dầu
khí
đã
kết
thúc
để
tiếp
tục
triển
khai
hoạt
động
dầu
khí,
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
đã
tiếp
nhận
và
xử
lý
thu
dọn;
c)
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Luật
khác
ban
hành
sau
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
nếu
quy
định
về
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục,
điều
kiện
để
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
khác
với
quy
định
của
Luật
Dầu
khí
thì
phải
xác
định
cụ
thể
nội
dung
thực
hiện
hoặc
không
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Dầu
khí,
nội
dung
thực
hiện
theo
quy
định
của
luật
khác
đó.
3.
Trong
trường
hợp
pháp
luật
Việt
Nam
không
có
quy
định,
các
bên
có
thể
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
dầu
khí
việc
áp
dụng
pháp
luật
nước
ngoài
hoặc
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế
nếu
hậu
quả
của
việc
áp
dụng
đó
không
trái
với
các
nguyên
tắc
cơ
bản
của
pháp
luật
Việt
Nam.
Điều
5.
Chính
sách
của
Nhà
nước
về
dầu
khí
1.
Nhà
nước
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
Việt
Nam
và
nước
ngoài
đầu
tư
để
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
tại
Việt
Nam
nhằm
gia
tăng
trữ
lượng
và
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí
tại
các
khu
vực
tiềm
năng,
các
vùng
nước
sâu,
xa
bờ,
góp
phần
bảo
đảm
an
ninh
năng
lượng
quốc
gia,
phát
triển
kinh
tế
đất
nước
và
bảo
vệ
quyền
và
lợi
ích
chính
đáng
của
Việt
Nam
phù
hợp
với
pháp
luật
quốc
tế.
2.
Nhà
nước
bảo
đảm
quyền
sở
hữu
đối
với
vốn
đầu
tư,
tài
sản
và
các
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
khác
của
tổ
chức,
cá
nhân
Việt
Nam
và
nước
ngoài
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
tại
Việt
Nam.
3.
Nhà
nước
không
thu
tiền
sử
dụng
khu
vực
biển
để
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí,
xử
lý,
vận
chuyển
tài
nguyên
dầu
khí
khai
thác
được
trong
các
vùng
biển
của
Việt
Nam
về
bờ
bằng
đường
ống
theo
hợp
đồng
dầu
khí.
4.
Nhà
nước
có
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
đối
với
dự
án
dầu
khí
theo
lô,
mỏ
dầu
khí
nhằm
khuyến
khích
tìm
kiếm
thăm
dò,
phát
triển,
khai
thác
dầu
khí
phi
truyền
thống,
các
lô,
mỏ
dầu
khí
nằm
ở
vùng
nước
sâu,
xa
bờ,
khu
vực
có
điều
kiện
địa
lý
đặc
biệt
khó
khăn,
địa
chất
phức
tạp,
các
mỏ
dầu
khí
cận
biên;
nâng
cao
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí.
5.
Nhà
nước
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
Việt
Nam
và
nước
ngoài
chia
sẻ
và
tiếp
cận,
sử
dụng
cơ
sở
hạ
tầng,
công
trình
dầu
khí
để
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
theo
thỏa
thuận.
Điều
6.
Nguyên
tắc
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
1.
Tài
nguyên
dầu
khí
của
Việt
Nam
thuộc
sở
hữu
toàn
dân,
do
Nhà
nước
đại
diện
chủ
sở
hữu
và
thống
nhất
quản
lý.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
trên
cơ
sở
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền,
toàn
vẹn
lãnh
thổ,
quyền
chủ
quyền,
quyền
tài
phán,
bảo
đảm
lợi
ích
và
an
ninh
quốc
gia
của
Việt
Nam,
tuân
thủ
pháp
luật
Việt
Nam
và
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
phải
tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
về
quốc
phòng,
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
xã
hội,
sức
khỏe
của
cộng
đồng,
bảo
vệ
môi
trường,
ứng
phó
với
biến
đổi
khí
hậu,
ứng
phó
sự
cố
tràn
dầu,
bảo
vệ
tài
nguyên,
di
sản
văn
hóa
và
bảo
tồn
di
tích
lịch
sử
-
văn
hóa,
danh
lam
thắng
cảnh.
4.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
phải
sử
dụng
kỹ
thuật,
công
nghệ
hiện
đại,
tuân
thủ
quy
chuẩn
kỹ
thuật
quốc
gia,
áp
dụng
các
tiêu
chuẩn
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
và
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế.
5.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
phải
mua
bảo
hiểm
đối
với
công
trình,
thiết
bị,
phương
tiện
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí,
bảo
hiểm
trách
nhiệm
bồi
thường
thiệt
hại
về
môi
trường,
bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân
sự
đối
với
bên
thứ
ba,
bảo
hiểm
con
người,
bảo
hiểm
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
và
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế.
6.
Toàn
bộ
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
thu
được
trong
quá
trình
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
do
Nhà
nước
quản
lý.
Việc
thu
thập,
giao
nộp,
quản
lý,
sử
dụng,
bảo
mật
các
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
thu
được
trong
quá
trình
triển
khai
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
phải
tuân
thủ
các
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam,
thỏa
thuận
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
7.
Cơ
sở
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
1.
Hoạt
động
dầu
khí
thực
hiện
trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí
được
ký
kết
đối
với
các
lô
dầu
khí
theo
danh
mục
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt,
trừ
trường
hợp
khai
thác
tận
thu
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
theo
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
và
điểm
b
khoản
3
Điều
41
của
Luật
này.
2.
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
danh
mục
các
lô
dầu
khí
và
danh
mục
các
lô
dầu
khí
điều
chỉnh
trên
cơ
sở
đề
xuất
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
kết
quả
thẩm
định,
báo
cáo
của
Bộ
Công
Thương.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
thẩm
định,
phê
duyệt
danh
mục
các
lô
dầu
khí,
danh
mục
các
lô
dầu
khí
điều
chỉnh.
Điều
8.
Yêu
cầu
về
an
toàn
dầu
khí
1.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
phải
thiết
lập
vùng
an
toàn
xung
quanh
công
trình
dầu
khí.
2.
Vùng
an
toàn
xung
quanh
công
trình
dầu
khí
trên
biển
bao
gồm:
a)
Vùng
cấm
xâm
nhập
đối
với
các
công
trình
dầu
khí
trên
biển,
ngoại
trừ
các
công
trình
ngầm,
là
vùng
được
xác
định
bằng
bán
kính
500
mét
tính
từ
rìa
ngoài
cùng
của
các
công
trình
về
mọi
phía
bao
gồm
cả
vị
trí
thả
neo
đối
với
các
phương
tiện
nổi,
công
trình
di
động,
trừ
trường
hợp
đặc
biệt
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định;
b)
Vùng
cấm
thả
neo
hoặc
tiến
hành
các
hoạt
động
ngầm
dưới
đáy
biển
là
vùng
được
xác
định
trong
phạm
vi
02
hải
lý
tính
từ
rìa
ngoài
cùng
của
công
trình
dầu
khí
bao
gồm
cả
các
công
trình
ngầm
dưới
đáy
biển;
các
phương
tiện,
tàu
thuyền
không
được
thả
neo
hoặc
tiến
hành
các
hoạt
động
ngầm
dưới
đáy
biển,
trừ
trường
hợp
đặc
biệt
do
nhà
thầu
chấp
thuận
hoặc
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định.
3.
Vùng
an
toàn
xung
quanh
công
trình
dầu
khí
trên
đất
liền
là
vùng
an
toàn
được
xác
định
xung
quanh
các
công
trình,
thiết
bị
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí
trên
đất
liền,
tùy
thuộc
vào
điều
kiện
địa
lý,
xã
hội
của
nơi
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí,
vì
mục
đích
bảo
đảm
an
toàn
cho
con
người
và
phương
tiện
trong
quá
trình
triển
khai
hoạt
động
dầu
khí.
4.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
phải
thực
hiện
các
công
việc
bảo
đảm
an
toàn
dầu
khí
sau
đây:
a)
Xây
dựng
các
tài
liệu
về
quản
lý
an
toàn,
bao
gồm
chương
trình
quản
lý
an
toàn,
báo
cáo
đánh
giá
rủi
ro,
kế
hoạch
ứng
cứu
khẩn
cấp
trình
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
thẩm
quyền
phê
duyệt;
b)
Thiết
lập,
duy
trì
và
phát
triển
hệ
thống
quản
lý
an
toàn
bảo
đảm
kiểm
soát
các
rủi
ro
trong
toàn
bộ
hoạt
động
dầu
khí;
c)
Thiết
lập
và
duy
trì
hệ
thống
ứng
cứu
khẩn
cấp
hiệu
quả,
giảm
thiểu
thiệt
hại
khi
xảy
ra
các
sự
cố,
tai
nạn
gây
nguy
hại
cho
người,
môi
trường
hoặc
tài
sản;
d)
Trang
bị
hệ
thống
cảnh
báo
có
khả
năng
phát
hiện
tình
huống
xấu
có
thể
xảy
ra
gây
nguy
hiểm
cho
công
trình,
môi
trường
và
tự
động
thông
báo,
thông
tin
cho
trung
tâm
điều
hành
đối
với
các
công
trình
dầu
khí
trên
biển
không
có
người
làm
việc
thường
xuyên;
đ)
Có
tàu
trực
để
bảo
đảm
ứng
cứu
kịp
thời
trong
trường
hợp
khẩn
cấp
đối
với
các
công
trình
dầu
khí
trên
biển
có
người
làm
việc
thường
xuyên.
Người
điều
hành
hoạt
động
dầu
khí
ở
các
khu
vực
mỏ
hoặc
lô
dầu
khí
lân
cận
có
thể
phối
hợp
sử
dụng
chung
tàu
trực
nhưng
phải
bảo
đảm
có
tàu
trực
liên
tục
để
ứng
cứu
kịp
thời
trong
trường
hợp
khẩn
cấp.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
9.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
1.
Thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
khi
chưa
được
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
thẩm
quyền
cho
phép.
2.
Lợi
dụng
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
làm
ảnh
hưởng
đến
quốc
phòng,
an
ninh,
lợi
ích
quốc
gia,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân;
gây
ô
nhiễm
môi
trường.
3.
Lợi
dụng
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
để
khai
thác
tài
nguyên,
khoáng
sản
khác.
4.
Cản
trở
các
hoạt
động
hợp
pháp
trong
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
5.
Cố
ý
phá
hoại
tài
sản,
thiết
bị,
công
trình
dầu
khí;
hủy
hoại
mẫu
vật,
thông
tin,
dữ
liệu
thu
được
trong
quá
trình
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
6.
Cung
cấp
trái
pháp
luật
mẫu
vật,
thông
tin,
dữ
liệu
thu
được
từ
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
7.
Tham
nhũng,
thất
thoát,
lãng
phí
trong
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
Chương
II
ĐIỀU
TRA
CƠ
BẢN
VỀ
DẦU
KHÍ
Điều
10.
Tổ
chức
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
1.
Căn
cứ
chiến
lược,
quy
hoạch
về
năng
lượng,
tài
nguyên
khoáng
sản
và
đề
xuất
của
các
tổ
chức
đáp
ứng
điều
kiện
quy
định
tại
Điều
12
của
Luật
này,
Bộ
Công
Thương
chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường
và
các
Bộ,
cơ
quan
có
liên
quan
xây
dựng
danh
mục
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
bảo
đảm
tính
tổng
thể,
đồng
bộ
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt.
Trong
danh
mục
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
có
các
nội
dung
về
tổ
chức
chủ
trì
thực
hiện,
nguồn
kinh
phí
và
dự
toán
kinh
phí
thực
hiện,
thời
gian
thực
hiện,
hình
thức
tổ
chức
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí.
Trường
hợp
đề
xuất
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
tại
khu
vực
đã
được
giao
thực
hiện
công
tác
điều
tra
cơ
bản
địa
chất
về
khoáng
sản
hoặc
thăm
dò,
khai
thác
khoáng
sản
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khoáng
sản,
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
việc
phối
hợp
thực
hiện
giữa
các
tổ
chức,
cá
nhân
liên
quan
trên
cơ
sở
bảo
đảm
hiệu
quả
cao
nhất,
tối
đa
lợi
ích
quốc
gia.
2.
Kinh
phí
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
được
bố
trí
trong
dự
toán
ngân
sách
nhà
nước,
kinh
phí
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam,
kinh
phí
của
tổ
chức,
cá
nhân.
3.
Hình
thức
tổ
chức
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Giao
nhiệm
vụ
trong
trường
hợp
cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
chủ
trì
thực
hiện
đề
án;
b)
Thỏa
thuận
giữa
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
với
tổ
chức
khác
trong
trường
hợp
tổ
chức
đó
chủ
trì
thực
hiện
đề
án.
4.
Căn
cứ
danh
mục
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
được
phê
duyệt,
Bộ
Công
Thương
chủ
trì,
phối
hợp
với
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường
và
các
Bộ,
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
sau
đây:
a)
Phê
duyệt
đề
cương
chi
tiết,
dự
toán
chi
phí
để
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
phê
duyệt
nội
dung
thỏa
thuận
giữa
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
với
tổ
chức
chủ
trì
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
trong
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
b
khoản
3
Điều
này;
b)
Hướng
dẫn
tổ
chức
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
c)
Nghiệm
thu,
phê
duyệt
kết
quả
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
d)
Thẩm
định
nội
dung
chi
và
phê
duyệt
quyết
toán
kinh
phí
từ
nguồn
ngân
sách
nhà
nước
(nếu
có),
nội
dung
chi
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
(nếu
có)
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí.
5.
Báo
cáo
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
được
cập
nhật
vào
hệ
thống
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
địa
chất
và
khoáng
sản.
6.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
11.
Nội
dung
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
1.
Nghiên
cứu,
khảo
sát
địa
chất,
địa
vật
lý,
điều
tra
về
thành
tạo
địa
chất
và
thành
phần
vật
chất,
khoan
thông
số
để
thu
thập
số
liệu
và
lấy
mẫu,
lập
báo
cáo,
xây
dựng
bản
đồ
địa
chất,
địa
vật
lý
khu
vực
và
các
bản
đồ
chuyên
đề
phục
vụ
hoạt
động
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
kết
hợp
nghiên
cứu
tai
biến
địa
chất,
địa
chất
môi
trường
và
khoáng
sản
khác,
lập
các
bản
đồ
chuyên
đề
liên
quan.
2.
Tìm
kiếm
các
dấu
hiệu
về
dầu
khí,
đánh
giá
tiềm
năng,
triển
vọng
dầu
khí,
khoanh
định
và
phân
loại
theo
đối
tượng,
nhóm
thành
tạo
địa
chất
nhằm
xác
định
khu
vực
có
dầu
khí
mới,
định
hướng
hoạt
động
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí.
Điều
12.
Điều
kiện
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
1.
Tổ
chức
chủ
trì
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
phải
có
đủ
năng
lực
tài
chính,
kỹ
thuật
và
kinh
nghiệm
trong
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
2.
Tổ
chức
không
đáp
ứng
đủ
điều
kiện
thì
phải
liên
danh
với
tổ
chức
khác,
cá
nhân
để
có
đủ
điều
kiện
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Cá
nhân
tham
gia
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
phải
liên
danh
với
tổ
chức
để
có
đủ
điều
kiện
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Điều
13.
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
tổ
chức
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
1.
Tổ
chức
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
có
các
nghĩa
vụ
sau
đây:
a)
Tuân
thủ
nội
dung
đề
án
đã
được
phê
duyệt;
b)
Bảo
đảm
tính
trung
thực,
đầy
đủ
trong
việc
thu
thập,
tổng
hợp
tài
liệu,
thông
tin
về
địa
chất
dầu
khí;
bảo
mật
thông
tin
trong
quá
trình
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
c)
Bảo
vệ
khoáng
sản
và
tài
nguyên
khác
trong
quá
trình
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
d)
Nộp
báo
cáo
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
về
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường
để
cập
nhật
vào
hệ
thống
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
địa
chất
và
khoáng
sản.
2.
Tổ
chức
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
có
quyền
chuyển
ra
nước
ngoài
các
tài
liệu
thu
được
trong
quá
trình
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí,
các
loại
mẫu
vật
với
khối
lượng
và
chủng
loại
phù
hợp
với
tính
chất
và
yêu
cầu
để
phân
tích,
xử
lý
thử
nghiệm
theo
đề
án
đã
được
phê
duyệt
và
tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Tổ
chức
ngoài
cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
có
quyền
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
và
các
quyền
sau
đây:
a)
Quản
lý
việc
khai
thác,
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
theo
thỏa
thuận
được
phê
duyệt;
b)
Sử
dụng
thông
tin
theo
cam
kết
bảo
mật
tài
liệu,
được
đề
xuất
thu
hồi
chi
phí
khi
tham
gia
đấu
thầu,
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
tại
lô
dầu
khí
trong
khu
vực
đã
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
theo
đề
án.
Điều
14.
Quản
lý,
khai
thác,
sử
dụng
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
1.
Cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
chủ
trì
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
quản
lý
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
do
mình
thực
hiện;
tổ
chức
khác
chủ
trì
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
nộp
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
đã
được
phê
duyệt
về
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
để
quản
lý.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
được
khai
thác
và
sử
dụng
các
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
để
nghiên
cứu,
đánh
giá,
đề
xuất
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
và
phải
trả
phí
khai
thác
và
sử
dụng
tài
liệu
dầu
khí
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
phí
và
lệ
phí
hoặc
theo
thỏa
thuận
được
phê
duyệt.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
tiếp
cận,
tham
khảo,
khai
thác
và
sử
dụng
các
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
phải
bảo
mật
thông
tin
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
thỏa
thuận.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
III
LỰA
CHỌN
NHÀ
THẦU
KÝ
KẾT
HỢP
ĐỒNG
DẦU
KHÍ
Điều
15.
Hình
thức
lựa
chọn
nhà
thầu
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
tại
lô
dầu
khí
mở
được
thực
hiện
thông
qua
một
trong
các
hình
thức
sau
đây:
1.
Đấu
thầu
rộng
rãi;
2.
Đấu
thầu
hạn
chế;
3.
Chào
thầu
cạnh
tranh;
4.
Chỉ
định
thầu.
Điều
16.
Điều
kiện
tham
gia
đấu
thầu
lựa
chọn
nhà
thầu
Tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
đấu
thầu
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
phải
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau
đây:
1.
Tổ
chức
có
đăng
ký
thành
lập,
hoạt
động
được
cấp
theo
quy
định
pháp
luật
của
quốc
gia
bên
dự
thầu;
cá
nhân
có
năng
lực
hành
vi
dân
sự
đầy
đủ
theo
quy
định
pháp
luật
của
quốc
gia
mà
cá
nhân
đó
là
công
dân;
2.
Có
đủ
năng
lực
tài
chính,
kỹ
thuật
và
kinh
nghiệm
trong
hoạt
động
dầu
khí;
trường
hợp
tổ
chức,
cá
nhân
không
đáp
ứng
điều
kiện
này
thì
phải
liên
danh
với
các
tổ
chức,
cá
nhân
khác
để
có
đủ
điều
kiện
tham
gia
đấu
thầu.
Điều
17.
Kế
hoạch
lựa
chọn
nhà
thầu
1.
Kế
hoạch
lựa
chọn
nhà
thầu
được
lập
cho
một
hoặc
một
số
lô
dầu
khí
thuộc
danh
mục
lô
dầu
khí
được
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này
để
triển
khai
thực
hiện
việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Nội
dung
chính
của
Kế
hoạch
lựa
chọn
nhà
thầu
bao
gồm:
a)
Danh
mục
lô
dầu
khí
và
hình
thức
lựa
chọn
nhà
thầu
đối
với
từng
lô
dầu
khí;
b)
Đánh
giá
sơ
bộ
tiềm
năng
dầu
khí
của
từng
lô
dầu
khí;
c)
Thời
gian
tiến
hành;
d)
Tiêu
chí
lựa
chọn
nhà
thầu;
đ)
Phương
pháp
đánh
giá.
Điều
18.
Đấu
thầu
rộng
rãi
1.
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
hình
thức
đấu
thầu
rộng
rãi
được
áp
dụng
trên
nguyên
tắc
cạnh
tranh
đối
với
lô
dầu
khí
không
thuộc
trường
hợp
quy
định
tại
các
điều
19,
20
và
21
của
Luật
này.
2.
Quy
trình
đấu
thầu
rộng
rãi
bao
gồm
các
bước
sau
đây:
a)
Thông
báo
mời
thầu;
b)
Đăng
ký
dự
thầu;
c)
Phát
hành
hồ
sơ
mời
thầu;
d)
Nhận
hồ
sơ
dự
thầu,
mở
thầu
và
đánh
giá
hồ
sơ
dự
thầu;
đ)
Thẩm
định,
phê
duyệt,
thông
báo
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
và
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
cơ
bản
của
hợp
đồng
dầu
khí;
e)
Đàm
phán
và
hoàn
thiện
hợp
đồng
dầu
khí;
g)
Thẩm
định,
phê
duyệt
và
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
19.
Đấu
thầu
hạn
chế
1.
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
hình
thức
đấu
thầu
hạn
chế
được
áp
dụng
trong
trường
hợp
có
yêu
cầu
đặc
thù
mà
chỉ
có
một
số
nhà
thầu
đáp
ứng
được.
2.
Quy
trình
đấu
thầu
hạn
chế
bao
gồm
các
bước
như
quy
trình
đấu
thầu
rộng
rãi
quy
định
tại
khoản
2
Điều
18
của
Luật
này.
Điều
20.
Chào
thầu
cạnh
tranh
1.
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
để
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
hình
thức
chào
thầu
cạnh
tranh
được
áp
dụng
trong
trường
hợp
lô
dầu
khí
không
nằm
trong
kế
hoạch
lựa
chọn
nhà
thầu
hiện
có
và
được
đề
xuất
bởi
ít
nhất
02
tổ
chức,
cá
nhân
có
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
Điều
16
của
Luật
này
để
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Quy
trình
chào
thầu
cạnh
tranh
bao
gồm
các
bước
sau
đây:
a)
Thông
báo
chào
thầu
cạnh
tranh;
b)
Đăng
ký
tham
dự
chào
thầu
cạnh
tranh;
c)
Phát
hành
hồ
sơ
mời
chào
thầu
cạnh
tranh;
d)
Nhận
hồ
sơ
và
đánh
giá
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh;
đ)
Thẩm
định,
phê
duyệt,
thông
báo
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
và
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
cơ
bản
của
hợp
đồng
dầu
khí;
e)
Đàm
phán
và
hoàn
thiện
hợp
đồng
dầu
khí;
g)
Thẩm
định,
phê
duyệt
và
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
21.
Chỉ
định
thầu
1.
Việc
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
hình
thức
chỉ
định
thầu
được
áp
dụng
đối
với
lô
dầu
khí
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Liên
quan
đến
quốc
phòng,
an
ninh;
b)
Chỉ
có
01
tổ
chức,
cá
nhân
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
Điều
16
của
Luật
này
đề
xuất
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
sau
khi
đã
được
thông
tin
rộng
rãi
trong
vòng
3
0
ngày
nhưng
không
có
nhà
thầu
khác
quan
tâm;
c)
Nhà
thầu
đang
thực
hiện
hợp
đồng
dầu
khí
đề
xuất
đầu
tư
bổ
sung
trong
cùng
diện
tích
hợp
đồng
với
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
cho
hợp
đồng
dầu
khí
mới
sau
khi
hợp
đồng
dầu
khí
đã
ký
kết
hết
thời
hạn.
2.
Quy
trình
chỉ
định
thầu
bao
gồm
các
bước
sau
đây:
a)
Phát
hành
hồ
sơ
yêu
cầu
chỉ
định
thầu;
b)
Nhận
hồ
sơ
đề
xuất
và
đánh
giá
hồ
sơ
đề
xuất;
c)
Thẩm
định,
phê
duyệt,
thông
báo
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
và
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
cơ
bản
của
hợp
đồng
dầu
khí;
d)
Đàm
phán
và
hoàn
thiện
hợp
đồng
dầu
khí;
đ)
Thẩm
định,
phê
duyệt
và
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
22.
Tiêu
chí
lựa
chọn
nhà
thầu
và
phương
pháp
đánh
giá
hồ
sơ
dự
thầu,
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh,
hồ
sơ
đề
xuất
1.
Tiêu
chí
lựa
chọn
nhà
thầu
bao
gồm:
a)
Năng
lực,
kinh
nghiệm
của
nhà
thầu;
b)
Điều
kiện
kỹ
thuật
phù
hợp
với
từng
lô
dầu
khí;
c)
Điều
kiện
kinh
tế
phù
hợp
với
từng
lô
dầu
khí.
2.
Phương
pháp
đánh
giá
hồ
sơ
dự
thầu,
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh,
hồ
sơ
đề
xuất
theo
phương
pháp
thang
điểm,
so
sánh,
tổng
hợp.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
23.
Xét
duyệt
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
Nhà
thầu
được
đề
nghị
lựa
chọn
khi
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau
đây:
1.
Hồ
sơ
dự
thầu,
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh,
hồ
sơ
đề
xuất
hợp
lệ;
2.
Đáp
ứng
các
yêu
cầu
về
năng
lực,
kinh
nghiệm
hoạt
động
dầu
khí;
3.
Đáp
ứng
yêu
cầu
về
kỹ
thuật;
4.
Đáp
ứng
yêu
cầu
về
kinh
tế;
5.
Có
hồ
sơ
dự
thầu,
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh
được
xếp
thứ
nhất.
Điều
24.
Tổ
chức
lựa
chọn
nhà
thầu
1.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Lập
kế
hoạch
lựa
chọn
nhà
thầu,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt;
b)
Thông
báo
mời
thầu
hoặc
chào
thầu
cạnh
tranh;
phát
hành
hồ
sơ
mời
thầu,
hồ
sơ
mời
chào
thầu
cạnh
tranh
hoặc
hồ
sơ
yêu
cầu
chỉ
định
thầu;
tổ
chức
đánh
giá
hồ
sơ
dự
thầu,
hồ
sơ
chào
thầu
cạnh
tranh
hoặc
hồ
sơ
đề
xuất;
c)
Báo
cáo
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
để
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt;
d)
Thông
báo
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
và
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
cơ
bản
của
hợp
đồng
dầu
khí,
tổ
chức
đàm
phán
và
hoàn
thiện
nội
dung
hợp
đồng
dầu
khí,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
làm
căn
cứ
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
25.
Bảo
đảm
dự
thầu
1.
Các
bên
dự
thầu
có
nghĩa
vụ
nộp
bảo
đảm
dự
thầu
theo
yêu
cầu
tại
hồ
sơ
mời
thầu.
2.
Bên
dự
thầu
được
hoàn
trả
bảo
đảm
dự
thầu
khi
không
trúng
thầu
hoặc
sau
khi
hợp
đồng
dầu
khí
được
ký
kết.
Chương
IV
HỢP
ĐỒNG
DẦU
KHÍ
Điều
26.
Phê
duyệt
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Sau
khi
hoàn
thành
đàm
phán
hợp
đồng
dầu
khí,
trên
cơ
sở
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
đã
được
phê
duyệt,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
nội
dung
hợp
đồng
dầu
khí
trước
khi
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Nội
dung
thẩm
định
hợp
đồng
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Tính
hợp
lệ
của
hồ
sơ
trình
thẩm
định,
phê
duyệt
nội
dung
hợp
đồng
dầu
khí;
b)
Tính
hợp
lý
của
kết
quả
đàm
phán
hợp
đồng
dầu
khí;
c)
Sự
phù
hợp
của
dự
thảo
hợp
đồng
dầu
khí
với
kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
đã
được
phê
duyệt,
các
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Phê
duyệt
nội
dung
hợp
đồng
dầu
khí
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
là
cơ
sở
để
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
và
thay
cho
phê
duyệt
chủ
trương
đầu
tư
đối
với
dự
án
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
Đầu
tư
và
Luật
Đầu
tư
công.
4.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
thẩm
định,
phê
duyệt
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
27.
Cấp
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
1.
Trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí
đã
được
ký
kết,
Bộ
Công
Thương
cấp
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
cho
nhà
thầu
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí.
2.
Nội
dung
chính
của
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
bao
gồm:
a)
Tên
hợp
đồng
dầu
khí,
lô
dầu
khí,
dự
án
dầu
khí;
b)
Mục
tiêu
và
quy
mô;
c)
Địa
điểm
thực
hiện;
d)
Văn
phòng
điều
hành;
đ)
Các
bên
nhà
thầu,
tỷ
lệ
quyền
lợi
tham
gia,
người
điều
hành;
e)
Cam
kết
tài
chính
tối
thiểu
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí;
g)
Trách
nhiệm
của
nhà
thầu
về
tài
chính,
kỹ
thuật
và
tự
chịu
rủi
ro;
h)
Quyền
của
nhà
thầu
được
thu
hồi
các
chi
phí
từ
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí;
i)
Thời
hạn
của
hợp
đồng
dầu
khí;
k)
Ngày
có
hiệu
lực
của
hợp
đồng
dầu
khí.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
cấp
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư.
Điều
28.
Điều
chỉnh
nội
dung
hợp
đồng
dầu
khí
và
điều
chỉnh
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
1.
Việc
điều
chỉnh
nội
dung
của
hợp
đồng
dầu
khí
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
trên
cơ
sở
đề
xuất
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
báo
cáo
thẩm
định
của
Bộ
Công
Thương.
2.
Bộ
Công
Thương
điều
chỉnh
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
cho
nhà
thầu
trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí
điều
chỉnh
được
phê
duyệt.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
thẩm
định,
phê
duyệt
việc
điều
chỉnh
hợp
đồng
dầu
khí
và
điều
chỉnh
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư.
Điều
29.
Các
loại
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Hợp
đồng
chia
sản
phẩm
dầu
khí.
2.
Loại
hợp
đồng
dầu
khí
khác.
Điều
30.
Nội
dung
chính
của
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Nội
dung
chính
của
hợp
đồng
chia
sản
phẩm
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Tư
cách
pháp
lý,
quyền
lợi
tham
gia
của
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng;
b)
Đối
tượng
của
hợp
đồng;
c)
Giới
hạn
diện
tích
và
tiến
độ
hoàn
trả
diện
tích
hợp
đồng;
d)
Hiệu
lực
của
hợp
đồng,
thời
hạn
hợp
đồng,
các
giai
đoạn
của
hợp
đồng,
điều
kiện
gia
hạn
các
giai
đoạn
và
việc
điều
chỉnh,
gia
hạn
thời
hạn
hợp
đồng;
đ)
Quyền
và
nghĩa
vụ
của
các
bên
ký
kết
hợp
đồng,
người
điều
hành;
e)
Cam
kết
công
việc
tối
thiểu
và
cam
kết
tài
chính
tối
thiểu
theo
giai
đoạn
của
hợp
đồng;
g)
Nguyên
tắc
chia
sản
phẩm
dầu
khí
và
xác
định
chi
phí
thu
hồi;
h)
Nguyên
tắc
lựa
chọn
nhà
thầu
cung
cấp
dịch
vụ
dầu
khí,
hàng
hóa
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí;
i)
Quyền
của
nước
chủ
nhà
đối
với
tài
sản,
công
trình
dầu
khí
sau
khi
thu
hồi
chi
phí
và
sau
khi
chấm
dứt
hợp
đồng;
k)
Điều
kiện
chuyển
nhượng
quyền
và
nghĩa
vụ
của
các
bên
ký
kết
hợp
đồng;
l)
Quyền
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
được
tham
gia
vào
hợp
đồng
khi
có
phát
hiện
thương
mại
và
được
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
mà
nhà
thầu
chuyển
nhượng
trong
hợp
đồng
khi
có
chuyển
nhượng;
m)
Cam
kết
về
hoa
hồng,
đào
tạo,
quỹ
nghiên
cứu
khoa
học
và
ưu
tiên
sử
dụng
lao
động,
dịch
vụ
Việt
Nam;
n)
Trách
nhiệm
bảo
vệ
môi
trường
và
bảo
đảm
an
toàn
trong
khi
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí;
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
o)
Điều
kiện
chấm
dứt
hợp
đồng,
xử
lý
các
vi
phạm;
p)
Phương
thức
giải
quyết
tranh
chấp
phát
sinh
từ
hợp
đồng
và
luật
áp
dụng.
2.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
nội
dung
chính
của
loại
hợp
đồng
dầu
khí
khác
phù
hợp
với
đặc
thù
của
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí.
3.
Chính
phủ
ban
hành
hợp
đồng
mẫu
của
hợp
đồng
chia
sản
phẩm
dầu
khí.
Điều
31.
Thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
không
quá
30
năm,
trong
đó
thời
hạn
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
không
quá
05
năm,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Đối
với
lô
dầu
khí
trong
danh
mục
các
lô
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
và
ưu
đãi
đầu
tư
đặc
biệt,
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
không
quá
35
năm,
trong
đó
thời
hạn
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
không
quá
10
năm.
3.
Thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
có
thể
được
gia
hạn
nhưng
không
quá
05
năm,
thời
hạn
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
có
thể
được
gia
hạn
nhưng
không
quá
05
năm
trên
cơ
sở
chấp
thuận
của
Bộ
Công
Thương,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
4
Điều
này.
4.
Trong
trường
hợp
đặc
biệt
vì
lý
do
quốc
phòng,
an
ninh,
điều
kiện
địa
chất
dầu
khí
phức
tạp,
điều
kiện
thực
địa
triển
khai
hoạt
động
dầu
khí
có
những
khó
khăn
rất
đặc
thù
hoặc
cần
bảo
đảm
thời
gian
khai
thác
khí
hiệu
quả,
Thủ
tướng
Chính
phủ
chấp
thuận
việc
cho
phép
gia
hạn
thêm
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
và
thời
gian
gia
hạn
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này
trên
cơ
sở
thẩm
định
của
Bộ
Công
Thương.
5.
Sau
khi
tuyên
bố
phát
hiện
thương
mại
nhưng
chưa
có
thị
trường
tiêu
thụ
và
chưa
có
các
điều
kiện
về
đường
ống,
phương
tiện
xử
lý
thích
hợp,
nhà
thầu
được
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí.
Thời
hạn
được
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí
không
quá
05
năm
trên
cơ
sở
chấp
thuận
của
Bộ
Công
Thương.
Trong
trường
hợp
hết
thời
hạn
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí
nhưng
chưa
có
thị
trường
tiêu
thụ
và
chưa
có
các
điều
kiện
về
đường
ống,
phương
tiện
xử
lý
thích
hợp,
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét
cho
phép
kéo
dài
thời
gian
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí
nhưng
không
quá
02
năm
trên
cơ
sở
thẩm
định
của
Bộ
Công
Thương.
Trong
thời
gian
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí,
nhà
thầu
phải
tiến
hành
các
công
việc
đã
cam
kết
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
6.
Trong
trường
hợp
bất
khả
kháng,
các
bên
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí
thỏa
thuận
phương
thức
tạm
dừng
thực
hiện
một
số
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng
dầu
khí;
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
quyết
định.
Thời
gian
tạm
dừng
thực
hiện
một
số
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng
dầu
khí
do
nguyên
nhân
bất
khả
kháng
được
tính
từ
khi
sự
kiện
bất
khả
kháng
xảy
ra
cho
tới
khi
sự
kiện
bất
khả
kháng
chấm
dứt.
7.
Trong
trường
hợp
vì
lý
do
quốc
phòng,
an
ninh,
thời
gian
tạm
dừng
thực
hiện
một
số
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng
dầu
khí
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
theo
đề
nghị
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
8.
Thời
gian
gia
hạn
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
thời
gian
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí
đã
được
tuyên
bố
phát
hiện
thương
mại
và
thời
gian
tạm
dừng
thực
hiện
một
số
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng
dầu
khí
trong
trường
hợp
bất
khả
kháng
hoặc
vì
lý
do
quốc
phòng,
an
ninh
không
tính
vào
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí.
9.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
gia
hạn
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí,
gia
hạn
thời
hạn
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
quyết
định
thời
hạn
giữ
lại
diện
tích
phát
hiện
khí,
quyết
định
thời
hạn
tạm
dừng
thực
hiện
một
số
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng
dầu
khí
trong
trường
hợp
bất
khả
kháng
hoặc
vì
lý
do
quốc
phòng,
an
ninh.
Điều
32.
Diện
tích,
hoàn
trả
diện
tích,
mở
rộng
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
hợp
nhất
phát
hiện
dầu
khí,
mỏ
dầu
khí
1.
Diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
bao
gồm
diện
tích
của
một
hoặc
nhiều
lô
dầu
khí
được
quy
định
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Nhà
thầu
có
nghĩa
vụ
hoàn
trả
một
phần
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
vào
cuối
mỗi
giai
đoạn
thành
phần
của
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
và
có
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
trên
diện
tích
hoàn
trả
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Nhà
thầu
có
quyền
đề
xuất
giữ
lại
toàn
bộ
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
hoặc
đề
xuất
tạm
hoãn
nghĩa
vụ
hoàn
trả
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
trong
trường
hợp
nhà
thầu
có
đề
xuất
tiếp
tục
thực
hiện
thăm
dò,
thẩm
lượng
đối
với
một
số
cấu
tạo
tiềm
năng
trong
phần
diện
tích
phải
hoàn
trả
trên
cơ
sở
chấp
thuận
của
Bộ
Công
Thương.
4.
Trong
trường
hợp
phát
hiện
dầu
khí
có
tính
thương
mại,
mỏ
dầu
khí
vượt
sang
diện
tích
của
lô
dầu
khí
mở
liền
kề,
nhà
thầu
được
phép
đề
xuất
mở
rộng
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí.
5.
Trong
trường
hợp
phát
hiện
dầu
khí
có
tính
thương
mại,
mỏ
dầu
khí
vượt
sang
diện
tích
của
một
hoặc
nhiều
lô
dầu
khí
liền
kề
đã
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí,
các
nhà
thầu
được
phép
đề
xuất
hợp
nhất
phát
hiện
dầu
khí,
mỏ
dầu
khí
để
thẩm
lượng
và
phát
triển
chung
nhằm
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
tế
và
khai
thác
tối
ưu
tài
nguyên
dầu
khí.
6.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
việc
mở
rộng
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
hợp
nhất
phát
hiện
dầu
khí,
mỏ
dầu
khí
để
thẩm
lượng
và
phát
triển
chung.
7.
Trong
trường
hợp
cần
thiết
phải
xây
dựng
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
ngoài
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
phục
vụ
khai
thác,
xử
lý,
vận
chuyển
dầu
khí
từ
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
được
phép
đề
xuất
trong
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
(nếu
có)
và
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
trình
thẩm
định,
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
các
điều
46,
47
và
48
của
Luật
này.
8.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
giữ
lại
hoặc
tạm
hoãn
nghĩa
vụ
hoàn
trả,
mở
rộng
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
hợp
nhất
phát
hiện
dầu
khí,
mỏ
dầu
khí.
Điều
33.
Mức
thu
hồi
chi
phí
trong
hợp
đồng
dầu
khí
Các
bên
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí
có
thể
thỏa
thuận
mức
thu
hồi
chi
phí
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
sau
đây:
1.
Tối
đa
50%
sản
lượng
dầu
khí
khai
thác
được
trong
năm
đối
với
hợp
đồng
dầu
khí
áp
dụng
cho
lô
dầu
khí
thông
thường;
2.
Tối
đa
70%
sản
lượng
dầu
khí
khai
thác
được
trong
năm
đối
với
các
hợp
đồng
dầu
khí
áp
dụng
cho
lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư;
3.
Tối
đa
80%
sản
lượng
dầu
khí
khai
thác
được
trong
năm
đối
với
các
hợp
đồng
dầu
khí
áp
dụng
cho
lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
đặc
biệt.
Điều
34.
Ngôn
ngữ
của
hợp
đồng
dầu
khí
Ngôn
ngữ
sử
dụng
trong
hợp
đồng
dầu
khí
và
các
tài
liệu
kèm
theo
hợp
đồng
là
tiếng
Việt
và
tiếng
Anh
hoặc
một
tiếng
nước
ngoài
thông
dụng
khác
do
các
bên
thỏa
thuận.
Bản
tiếng
Việt
và
tiếng
Anh
hoặc
bản
tiếng
nước
ngoài
thông
dụng
khác
có
giá
trị
pháp
lý
ngang
nhau.
Điều
35.
Chấm
dứt
hiệu
lực
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Hợp
đồng
dầu
khí
chấm
dứt
hiệu
lực
theo
quy
định
tại
hợp
đồng
dầu
khí
hoặc
kết
thúc
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
nhưng
không
được
gia
hạn
theo
quy
định
tại
khoản
3
và
khoản
4
Điều
31
của
Luật
này.
2.
Hợp
đồng
dầu
khí
kết
thúc
trước
thời
hạn
theo
sự
thỏa
thuận
của
các
bên
ký
kết
hợp
đồng
với
điều
kiện
nhà
thầu
phải
hoàn
thành
các
nghĩa
vụ
đã
cam
kết
và
phải
thông
báo
cho
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
trước
06
tháng
so
với
thời
điểm
đề
xuất
chấm
dứt
hợp
đồng
dầu
khí
trước
thời
hạn.
Điều
36.
Chuyển
nhượng
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Nhà
thầu
có
quyền
chuyển
nhượng
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
Việc
chuyển
nhượng
toàn
bộ
hoặc
một
phần
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí
phải
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Bên
nhận
chuyển
nhượng
cam
kết
kế
thừa
các
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
bên
chuyển
nhượng
và
thực
hiện
các
nội
dung
của
hợp
đồng
dầu
khí
đã
được
ký
kết;
b)
Bên
chuyển
nhượng
và
bên
nhận
chuyển
nhượng
phải
đáp
ứng
được
các
điều
kiện
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
c)
Bên
chuyển
nhượng
có
nghĩa
vụ
nộp
thuế,
phí
và
lệ
phí
liên
quan
đến
việc
chuyển
nhượng
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế,
phí
và
lệ
phí
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Việc
chuyển
nhượng
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
trên
cơ
sở
thẩm
định
của
Bộ
Công
Thương
và
có
hiệu
lực
tại
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
điều
chỉnh.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
việc
chuyển
nhượng
quyền
lợi
tham
gia,
quyền
và
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
37.
Giải
quyết
tranh
chấp
phát
sinh
từ
hợp
đồng
dầu
khí
Các
tranh
chấp
phát
sinh
từ
hợp
đồng
dầu
khí
trước
hết
phải
được
giải
quyết
thông
qua
thương
lượng,
hòa
giải.
Trường
hợp
không
thương
lượng,
hòa
giải
được
thì
tranh
chấp
có
thể
giải
quyết
tại
Trọng
tài
hoặc
Tòa
án
được
quy
định
trong
hợp
đồng
dầu
khí
phù
hợp
với
quy
định
của
Luật
Đầu
tư
và
luật
khác
có
liên
quan.
Điều
38.
Văn
phòng
điều
hành
của
người
điều
hành
nước
ngoài
trong
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Người
điều
hành
nước
ngoài
phải
thành
lập
văn
phòng
điều
hành
tại
Việt
Nam
để
thực
hiện
hợp
đồng
dầu
khí.
Văn
phòng
điều
hành
có
con
dấu,
được
mở
tài
khoản,
được
tuyển
dụng
lao
động
và
thực
hiện
các
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
phạm
vi
được
ủy
quyền
quy
định
tại
hợp
đồng
dầu
khí,
thỏa
thuận
điều
hành
của
các
nhà
thầu
và
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam.
2.
Người
điều
hành
nước
ngoài
có
thể
sử
dụng
một
văn
phòng
điều
hành
tại
Việt
Nam
để
quản
lý,
điều
hành
các
hoạt
động
dầu
khí
của
một
hoặc
nhiều
hợp
đồng
dầu
khí
ở
Việt
Nam.
Chi
phí
quản
lý,
điều
hành
đối
với
từng
hợp
đồng
dầu
khí
phải
được
phân
bổ,
hạch
toán
độc
lập.
3.
Trong
trường
hợp
thay
đổi
địa
chỉ
văn
phòng
điều
hành
hoặc
thay
đổi
trưởng
văn
phòng
điều
hành
hoặc
tiếp
nhận
lại
văn
phòng
điều
hành
do
thay
đổi
người
điều
hành,
người
điều
hành
phải
có
văn
bản
thông
báo
cho
cơ
quan
đăng
ký
đầu
tư
nơi
đặt
văn
phòng
điều
hành.
4.
Trong
trường
hợp
chấm
dứt
hoạt
động
văn
phòng
điều
hành,
người
điều
hành
phải
gửi
hồ
sơ
thông
báo
chấm
dứt
hoạt
động
văn
phòng
điều
hành
cho
cơ
quan
đăng
ký
đầu
tư
nơi
đặt
văn
phòng
điều
hành.
5.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
thành
lập,
chấm
dứt
hoạt
động
văn
phòng
điều
hành,
thay
đổi
trong
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.
Điều
39.
Thực
hiện
quyền
tham
gia,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia,
tiếp
nhận
quyền
lợi
tham
gia
trong
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
được
thực
hiện
quyền
tham
gia
vào
hợp
đồng
dầu
khí;
quyền
ưu
tiên
mua
trước
một
phần
hoặc
toàn
bộ
phần
quyền
lợi
tham
gia
mà
nhà
thầu
có
ý
định
chuyển
nhượng
trong
hợp
đồng
dầu
khí
đã
được
ký
kết,
trên
cơ
sở
các
điều
kiện
chuyển
nhượng
đã
được
thỏa
thuận
giữa
bên
có
ý
định
chuyển
nhượng
với
bên
nhận
chuyển
nhượng
tiềm
năng.
2.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
được
nhận
chuyển
giao
toàn
bộ
quyền
lợi
tham
gia,
các
dữ
liệu,
công
trình
dầu
khí
hiện
hữu
của
nhà
thầu
trong
trường
hợp
nhà
thầu
quyết
định
rút
khỏi
hợp
đồng
dầu
khí
vì
lý
do
đặc
biệt
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
chấp
thuận.
3.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét,
quyết
định
việc
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thực
hiện
quyền
tham
gia,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia
và
nhận
chuyển
giao
toàn
bộ
quyền
lợi
tham
gia
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
4.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
việc
thực
hiện
quyền
tham
gia,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia
và
nhận
chuyển
giao
toàn
bộ
quyền
lợi
tham
gia
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí;
cơ
chế
quản
lý,
theo
dõi,
sử
dụng,
xử
lý
tài
chính
đối
với
tài
sản
và
tiếp
nhận
quyền
lợi
tham
gia
từ
nhà
thầu
vì
lý
do
đặc
biệt.
Điều
40.
Đề
xuất
kế
hoạch
đầu
tư
bổ
sung,
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
trước
khi
hợp
đồng
dầu
khí
hết
thời
hạn
1.
Tối
thiểu
02
năm
trước
khi
hết
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
được
đề
xuất
kế
hoạch
đầu
tư
bổ
sung
nhằm
gia
tăng
trữ
lượng,
nâng
cao
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí
và
khai
thác
dầu
khí
trong
cùng
diện
tích
hợp
đồng
với
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
phù
hợp
để
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
sau
khi
hợp
đồng
dầu
khí
đã
ký
kết
hết
thời
hạn.
2.
Trên
cơ
sở
đề
xuất
của
nhà
thầu
đang
thực
hiện
hợp
đồng
dầu
khí,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét,
phê
duyệt
chỉ
định
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
theo
quy
định
tại
điểm
c
khoản
1
và
khoản
2
Điều
21
của
Luật
này.
3.
Nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
được
tiếp
tục
sử
dụng
mà
không
phải
trả
tiền
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu,
tài
liệu,
mẫu
vật,
công
trình
dầu
khí
và
tài
sản
khác
đã
được
lắp
đặt,
đầu
tư
trong
cùng
diện
tích
hợp
đồng
để
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
hợp
đồng
dầu
khí
mới
với
điều
kiện
việc
xác
định
quyền
lợi
của
nước
chủ
nhà
tại
hợp
đồng
dầu
khí
mới
phải
xét
đến
việc
nhà
thầu
không
phải
trả
tiền
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu,
tài
liệu,
mẫu
vật,
công
trình
dầu
khí
và
tài
sản
khác
đã
được
lắp
đặt,
đầu
tư
để
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí.
Điều
41.
Tiếp
nhận
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
từ
nhà
thầu
khi
hợp
đồng
dầu
khí
hết
thời
hạn
1.
Tối
thiểu
02
năm
trước
khi
hết
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
về
kế
hoạch
xử
lý
tiếp
theo
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
đang
được
khai
thác
tại
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Tối
thiểu
06
tháng
trước
thời
điểm
hết
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí
mà
không
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
theo
quy
định
tại
Điều
40
của
Luật
này,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
kế
hoạch
xử
lý
tiếp
theo
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
theo
một
trong
các
phương
án
sau
đây:
a)
Không
tiếp
tục
khai
thác
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí;
b)
Tiếp
tục
khai
thác
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí
mới
với
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
phù
hợp.
Trong
trường
hợp
này,
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới
được
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu,
tài
liệu,
mẫu
vật,
công
trình
dầu
khí
và
tài
sản
khác
đã
được
lắp
đặt,
đầu
tư
trong
cùng
diện
tích
hợp
đồng
theo
quy
định
tại
khoản
3
Điều
40
của
Luật
này;
c)
Giao
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
khai
thác
tận
thu
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí.
3.
Trong
trường
hợp
tiếp
tục
khai
thác
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
theo
quy
định
tại
điểm
b
khoản
2
Điều
này,
tại
thời
điểm
hợp
đồng
dầu
khí
hết
thời
hạn,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
tiếp
nhận
nguyên
trạng
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
từ
nhà
thầu
và
thực
hiện
điều
hành
hoạt
động
dầu
khí
theo
cơ
chế
tài
chính
trong
kế
hoạch
xử
lý
đã
được
phê
duyệt
cho
đến
khi
hợp
đồng
dầu
khí
mới
được
ký
kết
nhưng
không
quá
02
năm.
Hết
thời
hạn
02
năm
kể
từ
khi
tiếp
nhận
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
mà
không
có
nhà
thầu
quan
tâm
hoặc
không
lựa
chọn
được
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
kế
hoạch
xử
lý
tiếp
theo
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
theo
một
trong
hai
phương
án
sau
đây:
a)
Không
tiếp
tục
khai
thác
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí;
b)
Giao
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
khai
thác
tận
thu
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí.
4.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
xử
lý
tiếp
theo
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí,
nội
dung
kế
hoạch
xử
lý;
cơ
chế
tài
chính
cho
đến
khi
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới.
5.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
cơ
chế
điều
hành
hoạt
động
khai
thác
tận
thu
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
trong
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
và
điểm
b
khoản
3
Điều
này.
Chương
V
HOẠT
ĐỘNG
DẦU
KHÍ
Điều
42.
Dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền;
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển
1.
Trong
quá
trình
lập
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
nếu
xét
thấy
cần
thiết
xây
dựng
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển
ngoài
diện
tích
hợp
đồng
ban
đầu
phục
vụ
khai
thác,
xử
lý
và
vận
chuyển
dầu
khí
để
sản
xuất
ra
dầu
khí
thương
phẩm
nhằm
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
tế
của
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
chấp
thuận
chủ
trương
thực
hiện
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển.
2.
Việc
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
(nếu
có)
đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền,
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển
được
thực
hiện
như
sau:
a)
Quốc
hội
quyết
định
chủ
trương
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền
trước
khi
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
được
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
46
của
Luật
này
và
đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
theo
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển
trước
khi
Thủ
tướng
Chính
phủ
chấp
thuận
chủ
trương
thực
hiện
dự
án
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
trong
trường
hợp:
dự
án
có
yêu
cầu
chuyển
mục
đích
sử
dụng
đất
vườn
quốc
gia,
khu
bảo
tồn
thiên
nhiên,
khu
bảo
vệ
cảnh
quan,
khu
rừng
nghiên
cứu,
thực
nghiệm
khoa
học,
rừng
đặc
dụng,
rừng
phòng
hộ
đầu
nguồn,
rừng
phòng
hộ
biên
giới
từ
50
héc
ta
trở
lên;
đất
trồng
lúa
nước
từ
02
vụ
trở
lên
với
quy
mô
từ
500
héc
ta
trở
lên;
rừng
phòng
hộ
chắn
gió,
chắn
cát
bay
và
rừng
phòng
hộ
chắn
sóng,
lấn
biển
từ
500
héc
ta
trở
lên;
rừng
sản
xuất
từ
1.000
héc
ta
trở
lên;
b)
Trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này,
đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền,
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
chủ
trương
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
trước
khi
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
được
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
46
của
Luật
này;
đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
theo
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển,
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
chủ
trương
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
cùng
với
chấp
thuận
triển
khai
dự
án
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này;
c)
Sau
khi
có
quyết
định
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
về
chủ
trương
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
và
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
được
phê
duyệt,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
quyết
định
chuyển
mục
đích
sử
dụng
rừng,
đất
đối
với
dự
án
để
triển
khai
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
thực
hiện
khoản
1,
điểm
b
và
điểm
c
khoản
2
Điều
này
và
hồ
sơ
trình
Quốc
hội
quy
định
tại
điểm
a
khoản
2
Điều
này.
Điều
43.
Lập,
phê
duyệt
chương
trình
hoạt
động
và
ngân
sách
hoạt
động
hằng
năm
1.
Căn
cứ
vào
các
cam
kết
trong
hợp
đồng
dầu
khí
và
chương
trình,
kế
hoạch
đã
được
phê
duyệt
(nếu
có),
nhà
thầu
lập
chương
trình
hoạt
động
và
ngân
sách
hoạt
động
hằng
năm
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
chương
trình
hoạt
động
và
ngân
sách
hoạt
động
hằng
năm
bao
gồm:
a)
Nội
dung
công
việc;
b)
Dự
toán
chi
phí;
c)
Kế
hoạch
sử
dụng
nhân
lực.
Điều
44.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
1.
Trong
giai
đoạn
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
trên
cơ
sở
quy
định
trong
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
lập
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thẩm
định,
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Tổng
quan
về
hợp
đồng
dầu
khí;
b)
Lịch
sử
tìm
kiếm
thăm
dò,
thẩm
lượng,
phát
triển
và
khai
thác
dầu
khí
(nếu
có);
c)
Tài
liệu
về
địa
chất,
địa
vật
lý,
tài
liệu
khoan,
tài
liệu
khảo
sát
và
nghiên
cứu
khác;
d)
Đặc
điểm
địa
chất,
hệ
thống
dầu
khí,
đánh
giá
tài
nguyên
dầu
khí;
đ)
Tiến
độ
thực
hiện,
khối
lượng
công
việc,
dự
toán
chi
phí;
e)
Kế
hoạch
thực
hiện
công
tác
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường
bao
gồm
cả
an
toàn
và
xử
lý
sự
cố,
giải
pháp
ngăn
chặn
và
xử
lý
các
nguy
cơ
gây
ô
nhiễm;
g)
Dự
kiến
kết
quả
đạt
được,
đánh
giá
rủi
ro
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí;
h)
Kết
luận
và
kiến
nghị.
3.
Nội
dung
thẩm
định
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
tài
liệu
về
địa
chất,
địa
vật
lý,
tài
liệu
khoan,
tài
liệu
khảo
sát
và
nghiên
cứu
khác;
b)
Đánh
giá
tính
hợp
lý
của
số
liệu
về
đặc
điểm
địa
chất,
hệ
thống
dầu
khí,
đánh
giá
tài
nguyên
dầu
khí;
c)
Đánh
giá
tính
khả
thi,
hợp
lý
của
tiến
độ
thực
hiện,
khối
lượng
công
việc,
dự
toán
chi
phí;
d)
Đánh
giá
sự
đáp
ứng
yêu
cầu
về
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường;
đ)
Đánh
giá
kết
quả
đạt
được
và
các
rủi
ro
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí.
4.
Trong
trường
hợp
có
sự
thay
đổi
các
nội
dung
chính
của
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này,
nhà
thầu
đề
nghị
điều
chỉnh
chương
trình,
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thẩm
định,
phê
duyệt.
5.
Trong
quá
trình
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
khai
thác
dầu
khí,
nhà
thầu
có
thể
đề
xuất
tiến
hành
thăm
dò
dầu
khí
bổ
sung
và
lập
chương
trình
thăm
dò
dầu
khí
bổ
sung,
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thẩm
định,
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
này.
Điều
45.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
1.
Trên
cơ
sở
kết
quả
thăm
dò,
thẩm
lượng
dầu
khí,
nếu
phát
hiện
dầu
khí
có
tính
thương
mại
trong
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
lập
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Lịch
sử
tìm
kiếm
thăm
dò,
thẩm
lượng,
phát
triển
và
khai
thác
dầu
khí;
b)
Tài
liệu
khảo
sát
địa
chấn
và
phương
pháp
địa
vật
lý
thăm
dò
khác;
tài
liệu
khoan;
tài
liệu
khảo
sát
và
nghiên
cứu
khác;
c)
Địa
chất
khu
vực,
địa
chất
mỏ;
d)
Thông
số
vỉa
chứa
bao
gồm
thành
tạo
địa
chất
các
thân
chứa
dầu
khí,
địa
vật
lý
giếng
khoan,
công
nghệ
mỏ,
kết
quả
khai
thác,
bơm
ép
dầu,
khí,
nước
(nếu
có);
đ)
Tính
toán
dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu,
trữ
lượng
dầu
khí
của
phát
hiện
dầu
khí,
mỏ
dầu
khí;
e)
Kết
luận
và
kiến
nghị.
3.
Nội
dung
thẩm
định
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
kết
quả
thực
hiện
công
tác
thăm
dò,
thẩm
lượng
dầu
khí;
b)
Tính
hợp
lý
về
địa
chất,
mô
hình
địa
chất
vỉa
chứa,
thông
số
vỉa
chứa
và
công
nghệ
mỏ;
c)
Tính
hợp
lý
và
độ
tin
cậy
của
kết
quả
tính
toán
dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu
và
trữ
lượng
dầu
khí.
4.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
theo
dõi,
tổng
hợp
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
của
các
mỏ
dầu
khí
trên
lãnh
thổ
Việt
Nam
và
cập
nhật
hằng
năm
thông
tin
về
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
báo
cáo
Bộ
Công
Thương.
5.
Nhà
thầu
có
trách
nhiệm
cập
nhật
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
của
từng
mỏ
trong
thời
hạn
03
năm
kể
từ
ngày
có
dòng
dầu,
khí
đầu
tiên
được
khai
thác
thương
mại
và
sau
đó
cập
nhật
định
kỳ
05
năm.
Trường
hợp
tổng
lượng
dầu
khí
tại
chỗ
ban
đầu
có
thay
đổi
lớn
hơn
15%
so
với
phê
duyệt
gần
nhất,
nhà
thầu
lập
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
cập
nhật
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
xem
xét,
phê
duyệt
theo
quy
định
của
Điều
này.
6.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí.
Điều
46.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
1.
Sau
khi
báo
cáo
tài
nguyên,
trữ
lượng
dầu
khí
được
phê
duyệt,
nhà
thầu
triển
khai
thực
hiện
giai
đoạn
phát
triển
mỏ
dầu
khí
và
lập
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Lịch
sử
tìm
kiếm,
thăm
dò,
thẩm
lượng
dầu
khí,
mô
hình
địa
chất
của
mỏ
và
kế
hoạch
thẩm
lượng
ở
giai
đoạn
tiếp
theo;
b)
Công
nghệ
mỏ
và
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí
sơ
bộ;
các
phương
án
phát
triển
dự
kiến
và
phương
án
lựa
chọn;
c)
Dự
báo
sản
lượng
khai
thác
và
quản
lý
vận
hành
mỏ;
d)
Thiết
kế
sơ
bộ
theo
các
phương
án
phát
triển
lựa
chọn
và
xác
định
sơ
bộ
chi
phí
đầu
tư;
đ)
Công
nghệ
khoan,
kế
hoạch
khoan
và
hoàn
thiện
giếng;
e)
Kế
hoạch
thực
hiện
công
tác
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường;
g)
Đánh
giá
kinh
tế,
kỹ
thuật
và
lựa
chọn
phương
án
phát
triển
thích
hợp
tại
thời
điểm
lập
báo
cáo;
h)
Các
thông
số,
tiêu
chí
chính
của
phương
án
được
lựa
chọn
làm
cơ
sở
để
lập
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
i)
Phương
án
tiêu
thụ
khí
sơ
bộ;
k)
Đánh
giá
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ,
biến
động
giá
dầu
và
tài
chính
của
dự
án;
l)
Dự
kiến
tiến
độ
thực
hiện;
m)
Đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền,
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển,
ngoài
những
nội
dung
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g,
h,
i,
k
và
l
khoản
này
phải
có
các
nội
dung
chính
sau
đây
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng:
sơ
bộ
nhu
cầu
sử
dụng
đất;
nhu
cầu
sử
dụng
tài
nguyên;
sự
phù
hợp
của
dự
án
với
chiến
lược,
quy
hoạch
có
liên
quan;
đánh
giá
tác
động
kinh
tế
-
xã
hội,
bảo
đảm
quốc
phòng,
an
ninh
của
dự
án;
n)
Kết
luận
và
kiến
nghị.
3.
Nội
dung
thẩm
định
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
công
nghệ
mỏ,
dự
báo
sản
lượng
và
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí
sơ
bộ;
b)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
các
phương
án
phát
triển
dự
kiến
và
phương
án
lựa
chọn
về
công
nghệ
khoan,
công
nghệ
khai
thác;
các
thông
số,
tiêu
chí
chính
của
phương
án
được
lựa
chọn
làm
cơ
sở
để
lập
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
c)
Đánh
giá
sự
đáp
ứng
yêu
cầu
về
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường;
d)
Tính
hợp
lý
trong
đánh
giá
sơ
bộ
hiệu
quả
kinh
tế,
kỹ
thuật;
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ,
biển
động
giá
sản
phẩm
và
tài
chính
của
dự
án;
đ)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
với
các
quy
hoạch
có
liên
quan;
e)
Nội
dung
thẩm
định
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng
đối
với
nội
dung
quy
định
tại
điểm
m
khoản
2
Điều
này.
4.
Việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
thay
cho
việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
báo
cáo
nghiên
cứu
tiền
khả
thi
đầu
tư
xây
dựng
của
dự
án
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
Xây
dựng.
5.
Khi
thay
đổi
phương
án
phát
triển
lựa
chọn,
nhu
cầu
sử
dụng
đất
(nếu
có),
phương
án
tiêu
thụ
khí
trong
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
đã
được
phê
duyệt,
nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
xem
xét,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
Việc
điều
chỉnh
nội
dung
khác
của
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
do
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
phê
duyệt.
6.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
Điều
47.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
1.
Sau
khi
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
được
phê
duyệt,
trong
trường
hợp
cần
nghiên
cứu,
thu
thập
bổ
sung
thông
tin
để
giảm
thiểu
rủi
ro
sau
này,
nhà
thầu
có
thể
lập
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
báo
cáo
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Kết
quả
nghiên
cứu
đặc
điểm
địa
chất
mỏ;
b)
Số
liệu
và
các
phân
tích
thành
phần,
tính
chất
chất
lưu
và
vỉa
chứa,
các
nghiên
cứu
về
mô
hình
mô
phỏng
mỏ,
công
nghệ
mỏ
và
thiết
kế
khai
thác,
dự
báo
về
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí,
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
c)
Các
thông
tin
về
công
nghệ
khai
thác
và
các
nghiên
cứu
khả
thi;
d)
Công
nghệ
khoan
và
hoàn
thiện
giếng;
đ)
Mô
tả
hệ
thống
công
trình
và
thiết
bị
khai
thác
được
sử
dụng;
e)
Báo
cáo
thuyết
minh
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
g)
Các
kế
hoạch
về
bảo
vệ
tài
nguyên,
môi
trường,
sinh
thái
bao
gồm
cả
an
toàn
và
xử
lý
sự
cố,
giải
pháp
ngăn
chặn,
xử
lý
các
nguy
cơ
gây
ô
nhiễm
và
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
h)
Tính
toán
tổng
mức
đầu
tư
và
hiệu
quả
kinh
tế
của
dự
án
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí;
i)
Đánh
giá
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ,
biến
động
giá
dầu
thô
và
tài
chính
của
dự
án;
k)
Tiến
độ
thực
hiện;
l)
Ước
tính
chi
phí
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
m)
Thỏa
thuận
khung
bán
khí
đối
với
dự
án
khai
thác
khí;
n)
Đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền,
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển,
ngoài
những
nội
dung
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g,
h,
i,
k,
l
và
m
khoản
này
phải
có
các
nội
dung
chính
sau
đây
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng:
thông
tin
hiện
trạng
sử
dụng
đất,
điều
kiện
thu
hồi
đất,
nhu
cầu
sử
dụng
đất;
địa
điểm
xây
dựng;
phương
án
kết
nối
hạ
tầng
kỹ
thuật
trong
và
ngoài
công
trình;
giải
pháp
về
xây
dựng,
vật
liệu
chủ
yếu
được
sử
dụng;
đánh
giá
tác
động
kinh
tế
-
xã
hội,
bảo
đảm
quốc
phòng,
an
ninh
của
dự
án;
o)
Kết
luận
và
kiến
nghị.
3.
Nội
dung
thẩm
định
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
với
phương
án
được
lựa
chọn
trong
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí;
b)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
địa
chất
mỏ,
tính
chất
chất
lưu
và
vỉa
chứa,
mô
hình
mô
phỏng
mỏ,
thiết
kế
khai
thác,
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí,
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
c)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
công
nghệ
khoan,
công
nghệ
khai
thác,
hệ
thống
công
trình
và
thiết
bị;
d)
Đánh
giá
tính
hợp
lý
trong
đánh
giá
hiệu
quả
kinh
tế;
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ,
biến
động
giá
sản
phẩm
và
tài
chính
của
dự
án;
tiến
độ
thực
hiện;
đ)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
các
giải
pháp
thiết
kế,
tiêu
chuẩn
áp
dụng
trong
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
e)
Đánh
giá
sự
đáp
ứng
yêu
cầu
về
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường;
g)
Nội
dung
thẩm
định
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng
đối
với
nội
dung
quy
định
tại
điểm
n
khoản
2
Điều
này.
4.
Việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
thay
cho
việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
báo
cáo
nghiên
cứu
khả
thi
đầu
tư
xây
dựng
của
dự
án
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
Xây
dựng.
5.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
trong
trường
hợp
việc
điều
chỉnh
dẫn
đến
tổng
mức
đầu
tư
tăng
thêm
dưới
10%
đối
với
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Điều
chỉnh
số
lượng,
kích
thước
đường
ống
nội
mỏ,
điều
chỉnh
công
suất
thiết
bị
để
tăng
hiệu
quả
dự
án
cũng
như
tăng
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
b)
Điều
chỉnh
tối
ưu
vị
trí,
thứ
tự
và
số
lượng
giếng
khoan
để
gia
tăng
sản
lượng,
trữ
lượng
hoặc
tối
ưu
hóa
đầu
tư;
c)
Áp
dụng
giải
pháp
kỹ
thuật
bổ
sung,
mở
vỉa
mới
được
phát
hiện
trong
quá
trình
khoan
phát
triển
để
gia
tăng
sản
lượng
khai
thác,
nâng
cao
hiệu
quả
của
dự
án;
d)
Khai
thác
thử
nghiệm
nhằm
nâng
cao
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
đ)
Khoan
bổ
sung
các
giếng
khoan
đan
dày.
6.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
trong
các
trường
hợp
khác
ngoài
quy
định
tại
khoản
5
Điều
này.
7.
Sau
khi
hoàn
tất
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí,
nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
kết
quả
thực
hiện
kế
hoạch
khai
thác
sớm
và
cập
nhật
mô
hình
khai
thác
cùng
các
số
liệu
và
phân
tích
chứng
minh,
kết
luận
về
khả
năng
áp
dụng
sơ
đồ
thử
nghiệm
cho
khai
thác
toàn
mỏ
dầu
khí.
8.
Chính
phủ
quy
định
về
điều
kiện
để
lập
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
và
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí.
Điều
48.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
1.
Sau
khi
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí
được
phê
duyệt
hoặc
trước
khi
kết
thúc
thời
hạn
thực
hiện
của
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí,
nhà
thầu
lập
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
2.
Nội
dung
chính
của
báo
cáo
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Kết
quả
thực
hiện
của
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
(nếu
có);
b)
Kết
quả
nghiên
cứu
đặc
điểm
địa
chất
mỏ;
c)
Số
liệu
và
các
phân
tích
thành
phần,
tính
chất
chất
lưu
và
vỉa
chứa,
các
nghiên
cứu
về
mô
hình
mô
phỏng
mỏ,
công
nghệ
mỏ
và
thiết
kế
khai
thác,
dự
báo
về
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí,
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
d)
Các
thông
tin
về
công
nghệ
khai
thác
và
các
nghiên
cứu
khả
thi;
đ)
Công
nghệ
khoan
và
hoàn
thiện
giếng;
e)
Mô
tả
hệ
thống
công
trình
và
thiết
bị
khai
thác
được
sử
dụng;
g)
Báo
cáo
thuyết
minh
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
h)
Các
kế
hoạch
về
bảo
vệ
tài
nguyên,
môi
trường,
sinh
thái
bao
gồm
cả
an
toàn
và
xử
lý
sự
cố,
giải
pháp
ngăn
chặn,
xử
lý
các
nguy
cơ
gây
ô
nhiễm
và
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
i)
Tính
toán
tổng
mức
đầu
tư
và
hiệu
quả
kinh
tế
của
dự
án;
k)
Đánh
giá
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ
và
tài
chính
của
dự
án;
l)
Tiến
độ,
lịch
trình
thực
hiện;
m)
Thống
kê
những
nguyên
tắc,
quy
định
kỹ
thuật
được
áp
dụng
trong
quá
trình
khoan
khai
thác;
n)
Thỏa
thuận
khung
bán
khí
đối
với
dự
án
khai
thác
khí;
o)
Ước
tính
chi
phí
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
p)
Đối
với
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trên
đất
liền,
dự
án
phát
triển
mỏ
dầu
khí
có
chuỗi
đồng
bộ
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị
dầu
khí
trên
đất
liền
và
trên
biển,
ngoài
những
nội
dung
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g,
h,
i,
k,
l,
m,
n
và
o
khoản
này
phải
có
các
nội
dung
chính
sau
đây
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng:
thông
tin
hiện
trạng
sử
dụng
đất,
điều
kiện
thu
hồi
đất,
nhu
cầu
sử
dụng
đất;
địa
điểm
xây
dựng;
phương
án
kết
nối
hạ
tầng
kỹ
thuật
trong
và
ngoài
công
trình;
giải
pháp
về
xây
dựng,
vật
liệu
chủ
yếu
được
sử
dụng;
đánh
giá
tác
động
kinh
tế
-
xã
hội,
bảo
đảm
quốc
phòng,
an
ninh
của
dự
án;
q)
Kết
luận
và
kiến
nghị.
3.
Nội
dung
thẩm
định
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
với
phương
án
được
lựa
chọn
trong
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ
dầu
khí;
b)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
địa
chất
mỏ,
tính
chất
chất
lưu
và
vỉa
chứa,
mô
hình
mô
phỏng
mỏ,
thiết
kế
khai
thác,
sản
lượng
khai
thác
dầu
khí,
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
c)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
công
nghệ
khoan,
công
nghệ
khai
thác,
hệ
thống
công
trình
và
thiết
bị;
d)
Đánh
giá
tính
hợp
lý
trong
đánh
giá
hiệu
quả
kinh
tế;
mức
độ
rủi
ro
công
nghệ,
biến
động
giá
sản
phẩm
và
tài
chính
của
dự
án;
tiến
độ
thực
hiện;
đ)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
các
giải
pháp
thiết
kế,
tiêu
chuẩn
áp
dụng
trong
thiết
kế
kỹ
thuật
tổng
thể;
e)
Đánh
giá
sự
đáp
ứng
yêu
cầu
về
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường;
g)
Nội
dung
thẩm
định
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xây
dựng
đối
với
nội
dung
quy
định
tại
điểm
p
khoản
2
Điều
này.
4.
Việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
thay
cho
việc
lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
báo
cáo
nghiên
cứu
khả
thi
đầu
tư
xây
dựng
của
dự
án
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
Xây
dựng.
5.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trong
trường
hợp
việc
điều
chỉnh
dẫn
đến
tổng
mức
đầu
tư
tăng
thêm
dưới
10%
đối
với
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Điều
chỉnh
số
lượng,
kích
thước
đường
ống
nội
mỏ,
điều
chỉnh
công
suất
số
lượng
thiết
bị
để
tăng
hiệu
quả
dự
án
hoặc
tăng
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
b)
Điều
chỉnh
tối
ưu
vị
trí,
thứ
tự
và
số
lượng
giếng
khoan
để
gia
tăng
sản
lượng,
trữ
lượng
hoặc
tối
ưu
hóa
đầu
tư;
c)
Áp
dụng
giải
pháp
kỹ
thuật
bổ
sung,
mở
vỉa
mới
được
phát
hiện
trong
quá
trình
khoan
phát
triển
để
gia
tăng
sản
lượng
khai
thác,
nâng
cao
hiệu
quả
của
dự
án;
d)
Khai
thác
thử
nghiệm
nhằm
nâng
cao
hệ
số
thu
hồi
dầu
khí;
đ)
Khoan
bổ
sung
các
giếng
khoan
đan
dày.
6.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí
trong
các
trường
hợp
khác
ngoài
quy
định
tại
khoản
5
Điều
này.
7.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
Điều
49.
Đốt
và
xả
khí
1.
Nhà
thầu
có
trách
nhiệm
thu
gom
khí
sau
khi
đã
sử
dụng
nội
mỏ
(nếu
có)
trong
quá
trình
khai
thác
dầu
khí
và
phải
lập
phương
án
thu
gom
khí
trong
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí
hoặc
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí.
2.
Nhà
thầu
được
đốt
và
xả
khí
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Trong
quá
trình
thử
vỉa
để
thông
và
làm
sạch
giếng;
hoàn
thiện,
sửa
chữa
hoặc
xử
lý
giếng
và
để
giải
tỏa
áp
suất
giếng;
b)
Trong
trường
hợp
khẩn
cấp
nhằm
bảo
đảm
an
toàn
cho
người,
tài
sản
và
hoạt
động
dầu
khí
hoặc
trong
trường
hợp
hệ
thống
xử
lý,
vận
chuyển
khí
tạm
ngưng
hoạt
động
do
sự
cố;
c)
Theo
kế
hoạch
đốt
và
xả
khí
hằng
năm
liên
quan
đến
an
toàn
vận
hành,
bảo
dưỡng
định
kỳ
của
mỏ
dầu
khí
được
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
phê
duyệt.
Điều
50.
Lập,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
1.
Trong
quá
trình
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí,
sau
khi
kết
thúc
từng
giai
đoạn
hoặc
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
phải
thu
dọn
các
công
trình
dầu
khí
không
còn
sử
dụng
hoặc
không
thể
tiếp
tục
phục
vụ
cho
hoạt
động
dầu
khí
do
bị
hư
hỏng
nặng,
không
phù
hợp
với
công
nghệ
gây
ảnh
hưởng
đến
an
toàn
và
hiệu
quả
của
hoạt
động
dầu
khí.
2.
Trong
thời
hạn
01
năm
kể
từ
ngày
có
dòng
dầu,
khí
đầu
tiên
được
khai
thác
thương
mại
từ
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
phải
lập
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
3.
Chậm
nhất
là
01
năm
trước
ngày
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí
hoặc
kết
thúc
thời
gian
khai
thác
mỏ
dầu
khí,
nhà
thầu
phải
cập
nhật
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt.
4.
Nội
dung
chính
của
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Danh
mục,
mô
tả
các
phương
tiện,
tổ
hợp
thiết
bị,
các
kết
cấu
công
trình
của
công
trình
dầu
khí
cần
thu
dọn;
b)
Các
giải
pháp
và
phương
án
kỹ
thuật
thực
hiện
việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
c)
Kế
hoạch
quản
lý
chất
thải,
kiểm
soát
ô
nhiễm
môi
trường
biển,
kế
hoạch
quan
trắc
môi
trường,
kế
hoạch
phòng
ngừa,
ứng
phó
sự
cố
môi
trường,
kế
hoạch
bảo
đảm
an
toàn
trong
quá
trình
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
d)
Ước
tính
chi
phí
thu
dọn,
kế
hoạch
và
tiến
độ
trích
lập
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
đ)
Tiến
độ
thực
hiện
công
việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
5.
Nội
dung
thẩm
định
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
bao
gồm:
a)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
danh
mục
các
phương
tiện,
tổ
hợp
thiết
bị,
các
kết
cấu
công
trình
của
công
trình
dầu
khí
cần
thu
dọn;
b)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
các
giải
pháp
và
phương
án
kỹ
thuật
thực
hiện
việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí;
c)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
của
kế
hoạch
quản
lý
chất
thải,
kiểm
soát
ô
nhiễm
môi
trường
biển,
quan
trắc
môi
trường,
phòng
ngừa,
ứng
phó
sự
cố
môi
trường,
bảo
đảm
an
toàn;
d)
Đánh
giá
sự
phù
hợp
và
tính
hợp
lý
trong
ước
tính
chi
phí
thu
dọn,
kế
hoạch
và
tiến
độ
trích
lập
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí,
tiến
độ
thực
hiện.
6.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
trong
trường
hợp
bổ
sung,
mở
rộng
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị,
giếng
khoan
dẫn
đến
dự
toán
chi
phí
trong
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
phê
duyệt
gần
nhất
tăng
thêm
dưới
20%.
7.
Trong
quá
trình
triển
khai
dự
án
phát
triển,
khai
thác
dầu
khí
nếu
xét
thấy
công
trình
dầu
khí
bị
sự
cố
không
có
khả
năng
sửa
chữa,
khắc
phục
hoặc
không
bảo
đảm
an
toàn
để
duy
trì
hoạt
động,
nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
xem
xét,
phê
duyệt
phương
án
thu
dọn.
8.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
thẩm
định,
phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Bổ
sung,
mở
rộng
các
hạng
mục
công
trình,
thiết
bị,
giếng
khoan
hoặc
thay
đổi
về
yêu
cầu
công
nghệ,
kỹ
thuật,
trượt
giá
dịch
vụ
dẫn
đến
dự
toán
chi
phí
trong
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
phê
duyệt
gần
nhất
tăng
thêm
từ
20%
trở
lên;
b)
Thu
dọn
công
trình
dầu
khí
phải
thực
hiện
từng
phần
trong
trường
hợp
chưa
xác
định
trong
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
đã
được
phê
duyệt
hoặc
hoãn
thu
dọn
hoặc
để
lại
công
trình
dầu
khí.
9.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
Điều
51.
Quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
1.
Việc
bảo
đảm
tài
chính
cho
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
thực
hiện
theo
phương
thức
lập
quỹ.
2.
Trong
thời
hạn
01
năm
kể
từ
ngày
có
dòng
dầu,
khí
đầu
tiên
được
khai
thác
thương
mại
từ
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí,
nhà
thầu
phải
lập
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
Quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
trích
hằng
năm
trên
cơ
sở
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
phê
duyệt
và
nộp
về
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam.
Mức
trích
nộp
quỹ
của
mỗi
nhà
thầu
tương
ứng
với
tỷ
lệ
quyền
lợi
tham
gia
của
nhà
thầu
đó
trong
hợp
đồng
dầu
khí
và
được
tính
vào
chi
phí
thu
hồi
của
hợp
đồng
dầu
khí.
3.
Trước
khi
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí
hoặc
kết
thúc
thời
hạn
giai
đoạn
khai
thác
dầu
khí
của
mỏ,
nhà
thầu
phải
hoàn
thành
trích
nộp
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
4.
Việc
quản
lý
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
do
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thực
hiện,
đúng
quy
định
của
pháp
luật
và
đáp
ứng
yêu
cầu
về
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
theo
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
phê
duyệt.
Trong
thời
gian
chưa
sử
dụng
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
gửi
số
tiền
của
quỹ
vào
ngân
hàng
thương
mại
do
Nhà
nước
nắm
giữ
cổ
phần
chi
phối;
tiền
lãi
phát
sinh
hằng
năm
sau
khi
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy
định
pháp
luật
có
liên
quan
được
ghi
tăng
vào
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
5.
Trong
trường
hợp
số
dư
của
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
không
đáp
ứng
đủ
nhu
cầu
cần
thiết
cho
việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí,
nhà
thầu
phải
đóng
góp
bổ
sung
để
bảo
đảm
hoàn
thành
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
Trường
hợp
số
dư
của
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
lớn
hơn
nhu
cầu
cần
thiết
cho
việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
thì
khoản
chênh
lệch
sau
khi
hoàn
thành
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
sẽ
được
hoàn
trả
cho
các
bên
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí.
6.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
việc
trích
lập,
quản
lý
và
sử
dụng
quỹ
bảo
đảm
nghĩa
vụ
thu
dọn
công
trình
dầu
khí.
Điều
52.
Thực
hiện
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
1.
Nhà
thầu
có
nghĩa
vụ
thực
hiện
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
theo
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
được
phê
duyệt.
Việc
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
về
an
toàn
và
bảo
vệ
môi
trường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Nhà
thầu
trình
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
báo
cáo
Bộ
Công
Thương
chấp
thuận
việc
để
lại
một
phần
hoặc
toàn
bộ
công
trình
dầu
khí;
hoãn
thu
dọn
một
phần
hoặc
toàn
bộ
công
trình
dầu
khí.
3.
Nhà
thầu
phải
tiến
hành
ngay
việc
thu
dọn
từng
phần
hoặc
toàn
bộ
công
trình
dầu
khí
hư
hỏng
nặng;
công
trình
dầu
khí
xuống
cấp
nghiêm
trọng
không
có
khả
năng
sửa
chữa,
khắc
phục
ảnh
hưởng
đến
an
toàn
của
hoạt
động
dầu
khí.
4.
Trong
quá
trình
khai
thác
dầu
khí,
nhà
thầu
được
tiến
hành
thu
dọn
trước
từng
phần
hoặc
một
số
hạng
mục,
thiết
bị
và
hủy
bỏ
các
giếng
khoan
có
trong
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
đã
được
phê
duyệt
mà
không
còn
công
năng
sử
dụng
nhằm
giảm
chi
phí
vận
hành
và
bảo
dưỡng
theo
quy
định
tại
khoản
7
Điều
50
của
Luật
này.
5.
Chính
phủ
quy
định
về
hồ
sơ,
trình
tự,
thủ
tục
trình,
thẩm
định,
phê
duyệt
việc
để
lại,
hoãn
thu
dọn
hoặc
thực
hiện
thu
dọn
một
phần
hay
toàn
bộ
công
trình
dầu
khí.
Chương
VI
ƯU
ĐÃI
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
DẦU
KHÍ
VÀ
CHÍNH
SÁCH
KHAI
THÁC
TÀI
NGUYÊN
ĐỐI
VỚI
MỎ,
CỤM
MỎ,
LÔ
DẦU
KHÍ
KHAI
THÁC
TẬN
THU
Điều
53.
Đối
tượng
ưu
đãi
1.
Lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
khi
đáp
ứng
một
trong
các
tiêu
chí
sau
đây:
a)
Lô
dầu
khí
nằm
ở
vùng
nước
sâu,
xa
bờ,
khu
vực
có
điều
kiện
địa
lý
đặc
biệt
khó
khăn,
địa
chất
phức
tạp;
b)
Lô
dầu
khí
thông
thường
đã
tổ
chức
đấu
thầu
theo
các
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
của
hợp
đồng
dầu
khí
nhưng
không
có
nhà
thầu,
nhà
đầu
tư
đề
xuất;
c)
Lô
dầu
khí
được
hình
thành
từ
diện
tích
hoàn
trả
theo
hợp
đồng
dầu
khí
áp
dụng
cho
lô
dầu
khí
thông
thường;
d)
Lô
dầu
khí
thông
thường
mà
nhà
thầu
trả
lại
trước
khi
hết
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí;
đ)
Lô
dầu
khí
được
hình
thành
từ
việc
hợp
nhất
diện
tích
hoàn
trả
và
lô
dầu
khí
mà
nhà
thầu
trả
lại
quy
định
tại
điểm
c
và
điểm
d
khoản
này;
e)
Các
mỏ
dầu
khí
cận
biên
thuộc
các
lô
dầu
khí
thông
thường
đã
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí;
g)
Tại
thời
điểm
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí,
các
mỏ
dầu
khí
có
thể
tiếp
tục
duy
trì
hoạt
động
khai
thác
nhưng
không
đạt
được
hiệu
quả
đầu
tư
tối
thiểu
khi
áp
dụng
các
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
của
hợp
đồng
dầu
khí
thông
thường
đã
ký
kết;
h)
Đối
tượng
dầu
khí
mới
chưa
được
tìm
kiếm
thăm
dò
hoặc
phát
hiện
dầu
khí
trong
bể
trầm
tích.
2.
Lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
đặc
biệt
khi
đáp
ứng
một
trong
các
tiêu
chí
sau
đây:
a)
Lô
dầu
khí
đã
tổ
chức
đấu
thầu
theo
điều
kiện
đối
với
lô
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
nhưng
không
có
nhà
thầu,
nhà
đầu
tư
đề
xuất;
b)
Lô
dầu
khí
được
hình
thành
từ
diện
tích
hoàn
trả
theo
hợp
đồng
dầu
khí
áp
dụng
cho
lô
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư;
c)
Lô
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
mà
nhà
thầu
trả
lại
trước
khi
hết
thời
hạn
hợp
đồng
dầu
khí;
d)
Lô
dầu
khí
được
hình
thành
từ
diện
tích
hoàn
trả
và
lô
dầu
khí
mà
nhà
thầu
trả
lại
quy
định
tại
điểm
b
và
điểm
c
khoản
này;
đ)
Các
mỏ
dầu
khí
cận
biên
thuộc
các
lô
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
đã
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí;
e)
Tại
thời
điểm
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư,
các
mỏ
dầu
khí
có
thể
tiếp
tục
duy
trì
hoạt
động
khai
thác
nhưng
không
đạt
được
hiệu
quả
đầu
tư
tối
thiểu
khi
áp
dụng
các
điều
kiện
kinh
tế,
kỹ
thuật
của
hợp
đồng
dầu
khí
được
hưởng
các
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư;
g)
Lô
dầu
khí
có
đối
tượng
là
dầu
khí
phi
truyền
thống.
3.
Thủ
tướng
Chính
phủ
ban
hành
danh
mục
các
lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
và
ưu
đãi
đầu
tư
đặc
biệt.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
54.
Chính
sách
ưu
đãi
1.
Chính
sách
ưu
đãi
áp
dụng
đối
với
các
lô,
mỏ
dầu
khí
được
thực
hiện
thông
qua
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Hợp
đồng
dầu
khí
đối
với
lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
được
áp
dụng
mức
thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
là
32%,
thuế
suất
thuế
xuất
khẩu
dầu
thô
là
10%
và
mức
thu
hồi
chi
phí
tối
đa
70%
sản
lượng
dầu
khí
khai
thác
được
trong
năm.
3.
Hợp
đồng
dầu
khí
đối
với
lô,
mỏ
dầu
khí
được
hưởng
chính
sách
ưu
đãi
đầu
tư
đặc
biệt
được
áp
dụng
mức
thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
là
25%,
thuế
suất
thuế
xuất
khẩu
dầu
thô
là
5%
và
mức
thu
hồi
chi
phí
tối
đa
80%
sản
lượng
dầu
khí
khai
thác
được
trong
năm.
Điều
55.
Chính
sách
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu
1.
Chính
sách
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu
theo
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
và
điểm
b
khoản
3
Điều
41
của
Luật
này
được
thực
hiện
như
sau:
a)
Chênh
lệch
giữa
doanh
thu
và
chi
phí
thực
hiện
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu
được
nộp
vào
ngân
sách
nhà
nước
trên
nguyên
tắc
bảo
đảm
hiệu
quả
hoạt
động
khai
thác
tận
thu
và
kiểm
soát
chặt
chẽ
chi
phí
hoạt
động
dầu
khí;
b)
Được
sử
dụng
thông
tin,
dữ
liệu,
tài
liệu,
mẫu
vật,
công
trình
dầu
khí
và
tài
sản
khác
đã
được
lắp
đặt,
đầu
tư
của
hợp
đồng
dầu
khí
đã
kết
thúc
để
thực
hiện
hoạt
động
khai
thác
tận
thu
mà
không
phải
trả
tiền;
c)
Việc
đầu
tư
bổ
sung
để
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu,
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
và
xử
lý
sau
thu
dọn
khi
kết
thúc
hoạt
động
khai
thác
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
này
và
trên
cơ
sở
cân
đối
nguồn
thu
từ
hoạt
động
khai
thác
tận
thu
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
VII
CÔNG
TÁC
KẾ
TOÁN,
KIỂM
TOÁN,
QUYẾT
TOÁN
ĐỐI
VỚI
HOẠT
ĐỘNG
DẦU
KHÍ
Điều
56.
Công
tác
kế
toán,
kiểm
toán
đối
với
hoạt
động
dầu
khí
theo
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Công
tác
kế
toán,
kiểm
toán
đối
với
hoạt
động
dầu
khí
theo
hợp
đồng
dầu
khí
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
kế
toán,
kiểm
toán
Việt
Nam
và
phù
hợp
với
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế.
2.
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
đối
với
hoạt
động
dầu
khí
được
xác
định
trên
cơ
sở
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
này
và
Luật
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
không
phụ
thuộc
vào
kết
quả
sản
xuất
kinh
doanh
(lỗ
hoặc
lãi)
của
doanh
nghiệp
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí.
3.
Trong
trường
hợp
lô
dầu
khí
có
các
mỏ
dầu
khí
cận
biên
thuộc
các
lô
dầu
khí
đã
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
tại
điểm
e
khoản
1
và
điểm
đ
khoản
2
Điều
53
của
Luật
này,
công
tác
kế
toán,
kiểm
toán,
khai,
nộp
thuế
thực
hiện
theo
mỏ
và
theo
hợp
đồng
dầu
khí.
Điều
57.
Quyết
toán
chi
phí
hoạt
động
dầu
khí
theo
hợp
đồng
dầu
khí
1.
Quyết
toán
chi
phí
hoạt
động
dầu
khí
theo
hợp
đồng
dầu
khí
được
nhà
thầu
tiến
hành
sau
khi
hoàn
thành
công
việc
theo
từng
khoản
mục,
hạng
mục
và
từng
giai
đoạn
trong
hợp
đồng
dầu
khí
hoặc
khi
kết
thúc
dự
án
dầu
khí,
dự
án
thành
phần
của
dự
án
dầu
khí.
2.
Việc
thực
hiện
quyết
toán
chi
phí
bảo
đảm
nguyên
tắc
chi
phí
quyết
toán
phản
ánh
trung
thực,
đầy
đủ,
hợp
lý,
hợp
lệ
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Chương
VIII
QUYỀN
VÀ
NGHĨA
VỤ
CỦA
NHÀ
THẦU
Điều
58.
Quyền
của
nhà
thầu
1.
Nhà
thầu
có
các
quyền
sau
đây:
a)
Hưởng
các
ưu
đãi
và
bảo
đảm
đầu
tư
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam;
b)
Sử
dụng
các
mẫu
vật,
thông
tin,
dữ
liệu
thu
được
để
tiến
hành
các
hoạt
động
dầu
khí;
c)
Tuyển
dụng
người
lao
động
trên
cơ
sở
ưu
tiên
tuyển
dụng
người
lao
động
Việt
Nam;
d)
Thuê
tổ
chức,
cá
nhân
cung
cấp
dịch
vụ
dầu
khí,
hàng
hóa
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
này
và
phù
hợp
với
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế;
đ)
Miễn
thuế
nhập
khẩu,
thuế
xuất
khẩu
để
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
Thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu;
e)
Sở
hữu
phần
sản
phẩm
dầu
khí
và
các
sản
phẩm
khác
khai
thác
được
theo
hợp
đồng
dầu
khí
sau
khi
hoàn
thành
các
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật;
được
phép
bán
chung
các
sản
phẩm
này
theo
từng
lần
và
từng
thời
điểm
xuất
bán
mà
không
bị
coi
là
vi
phạm
pháp
luật
về
cạnh
tranh;
g)
Xuất
khẩu,
bán
tại
thị
trường
Việt
Nam
phần
sản
phẩm
thuộc
sở
hữu
theo
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
dầu
khí,
trừ
trường
hợp
nhà
thầu
phải
thực
hiện
nghĩa
vụ
bán
tại
thị
trường
Việt
Nam
theo
quy
định
tại
khoản
8
Điều
59
của
Luật
này.
Nhà
thầu
không
cần
xin
giấy
phép
xuất
khẩu
khi
xuất
khẩu
phần
sản
phẩm
thuộc
sở
hữu;
h)
Thu
hồi
chi
phí
hoạt
động
dầu
khí
theo
thỏa
thuận
trong
hợp
đồng
dầu
khí;
i)
Tiếp
cận,
sử
dụng
đối
với
hệ
thống
giao
thông,
cơ
sở
hạ
tầng,
công
trình
dầu
khí
sẵn
có
theo
quy
định
của
pháp
luật;
tiếp
cận,
sử
dụng
các
cơ
sở
hạ
tầng,
công
trình
dầu
khí
sẵn
có
để
phục
vụ
cho
việc
thực
hiện
các
hoạt
động
dầu
khí
thông
qua
hợp
đồng
hoặc
thỏa
thuận
với
đơn
vị
chủ
sở
hữu
hoặc
quản
lý
vận
hành
các
cơ
sở
hạ
tầng,
công
trình
dầu
khí
trên
cơ
sở
bảo
đảm
lợi
ích
của
các
bên
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật;
k)
Mua
ngoại
tệ
tại
ngân
hàng
thương
mại
để
thực
hiện
góp
vốn
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí
và
thực
hiện
nghĩa
vụ
nộp
ngân
sách
nhà
nước;
l)
Quyền
khác
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Ngoài
các
quyền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
nhà
thầu
là
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
có
các
quyền
sau
đây:
a)
Mở
tài
khoản
tại
Việt
Nam
và
nước
ngoài
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
quản
lý
ngoại
hối;
b)
Chuyển
thu
nhập
hợp
pháp
có
được
từ
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí
ra
nước
ngoài
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
quản
lý
ngoại
hối
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan
sau
khi
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật;
c)
Mua
ngoại
tệ
tại
ngân
hàng
thương
mại
để
thực
hiện
các
giao
dịch
vãng
lai
và
các
giao
dịch
được
phép
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
quản
lý
ngoại
hối.
Điều
59.
Nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
1.
Thực
hiện
các
cam
kết
trong
hợp
đồng
dầu
khí.
2.
Khai,
nộp
các
loại
thuế,
phí
và
lệ
phí
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam.
3.
Chuyển
giao
công
nghệ;
đào
tạo,
sử
dụng
người
lao
động
Việt
Nam
và
bảo
đảm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp,
chính
đáng
của
người
lao
động.
4.
Tuân
thủ
các
quy
định
của
pháp
luật
về
quốc
phòng,
an
ninh;
thực
hiện
các
biện
pháp
bảo
vệ
môi
trường
và
bảo
đảm
an
toàn
trong
hoạt
động
dầu
khí;
thực
hiện
các
quy
định,
hướng
dẫn
của
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
định
mức
chi
phí,
định
mức
kinh
tế,
kỹ
thuật.
5.
Báo
cáo
hoạt
động
dầu
khí
với
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
báo
cáo
cơ
quan
thuế
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế
khi
phát
sinh
nghiệp
vụ
chuyển
nhượng
làm
thay
đổi
chủ
sở
hữu
của
nhà
thầu
đang
nắm
giữ
quyền
lợi
tham
gia
trong
hợp
đồng
dầu
khí
tại
Việt
Nam.
6.
Cung
cấp
các
tài
liệu
cần
thiết
cho
đoàn
kiểm
tra,
đoàn
thanh
tra
của
cơ
quan
chức
năng
khi
có
yêu
cầu.
7.
Thu
dọn
các
công
trình
dầu
khí,
thiết
bị,
phương
tiện
sau
khi
kết
thúc
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
pháp
luật.
8.
Bán
tại
thị
trường
Việt
Nam
khi
Chính
phủ
yêu
cầu
đối
với
các
sản
phẩm
sau
đây:
a)
Phần
khí
thiên
nhiên
thuộc
sở
hữu
của
nhà
thầu
trên
cơ
sở
thỏa
thuận
tại
các
dự
án
phát
triển
khai
thác
khí;
b)
Phần
dầu
thô
thuộc
sở
hữu
của
nhà
thầu
theo
giá
cạnh
tranh
quốc
tế.
9.
Chuyển
tiền
góp
vốn
vào
tài
khoản
chung
do
người
điều
hành
hoặc
văn
phòng
điều
hành
của
người
điều
hành
mở
tại
Việt
Nam
để
thực
hiện
chi
trả
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí.
10.
Chia
sẻ
việc
sử
dụng
cơ
sở
hạ
tầng,
công
trình
dầu
khí
sẵn
có
với
bên
thứ
ba
trên
cơ
sở
các
hợp
đồng
hoặc
thỏa
thuận
giữa
các
bên
với
điều
kiện
không
làm
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
dầu
khí,
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
và
thông
lệ
công
nghiệp
dầu
khí
quốc
tế.
11.
Tạo
điều
kiện
cho
các
tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
các
hoạt
động
nghiên
cứu
khoa
học,
tìm
kiếm
thăm
dò
và
khai
thác
khoáng
sản,
tài
nguyên
thiên
nhiên
khác
ngoài
dầu
khí
trong
diện
tích
hợp
đồng
dầu
khí
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
trên
nguyên
tắc
không
cản
trở
hoạt
động
dầu
khí
và
không
gây
thiệt
hại
đối
với
con
người,
tài
sản,
môi
trường.
12.
Tổ
chức
lựa
chọn
nhà
thầu
cung
cấp
dịch
vụ
dầu
khí,
hàng
hóa
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí
trên
cơ
sở
bảo
đảm
nguyên
tắc
cạnh
tranh,
công
bằng,
minh
bạch,
hiệu
quả
và
phù
hợp
với
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí;
báo
cáo
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
về
việc
tổ
chức
lựa
chọn
nhà
thầu
cung
cấp
dịch
vụ
dầu
khí,
hàng
hóa
phục
vụ
hoạt
động
dầu
khí.
13.
Nghĩa
vụ
khác
theo
quy
định
của
Luật
này
và
luật
khác
có
liên
quan.
Chương
IX
CHỨC
NĂNG,
QUYỀN
VÀ
NGHĨA
VỤ
CỦA
TẬP
ĐOÀN
DẦU
KHÍ
VIỆT
NAM
TRONG
ĐIỀU
TRA
CƠ
BẢN
VỀ
DẦU
KHÍ
VÀ
HOẠT
ĐỘNG
DẦU
KHÍ
Điều
60.
Chức
năng
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
trong
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
1.
Tiến
hành
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí,
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
với
vai
trò
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
này.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
tham
gia
cùng
với
doanh
nghiệp
có
vốn
góp
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
vào
các
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
tại
Điều
39
của
Luật
này
không
bị
coi
là
vi
phạm
pháp
luật
về
quản
lý,
sử
dụng
vốn
nhà
nước
đầu
tư
vào
sản
xuất,
kinh
doanh
tại
doanh
nghiệp.
2.
Sau
khi
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
được
phê
duyệt,
thực
hiện
ký
kết
thỏa
thuận
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
với
tổ
chức
ngoài
cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
chủ
trì
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí.
3.
Sau
khi
hợp
đồng
dầu
khí
được
phê
duyệt,
thực
hiện
ký
kết
và
quản
lý
hợp
đồng
dầu
khí
với
các
tổ
chức,
cá
nhân
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí;
thực
hiện
quyền
tham
gia,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
một
phần
hoặc
toàn
bộ
quyền
lợi
của
nhà
thầu
trong
hợp
đồng
dầu
khí
bao
gồm
cả
trường
hợp
đặc
biệt.
4.
Tiếp
nhận,
quản
lý,
điều
hành
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
từ
nhà
thầu
khi
hợp
đồng
dầu
khí
hết
thời
hạn
để
lựa
chọn
nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
mới.
5.
Khai
thác
theo
chính
sách
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu.
6.
Đổ
thực
hiện
chức
năng
quy
định
tại
các
khoản
2,
3,
4
và
5
Điều
này,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
có
các
quyền
và
nghĩa
vụ
quy
định
tại
Điều
61
và
Điều
62
của
Luật
này.
Điều
61.
Quyền
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
1.
Ký
kết
thỏa
thuận
với
tổ
chức
ngoài
cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
chủ
trì
thực
hiện
đề
án
điều
tra
cơ
bản
dầu
khí;
quản
lý,
giám
sát
thực
hiện
thỏa
thuận
liên
quan
đến
khai
thác
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
với
các
tổ
chức,
cá
nhân
để
tiến
hành
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
3.
Quản
lý,
giám
sát
thực
hiện
hợp
đồng
dầu
khí;
phê
duyệt
chương
trình
hoạt
động
và
ngân
sách
hoạt
động
hằng
năm;
kiểm
toán
chi
phí
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí;
phê
duyệt
quyết
toán
chi
phí
theo
hợp
đồng
dầu
khí.
4.
Phê
duyệt
các
chương
trình
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí,
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
điều
chỉnh,
thăm
dò
dầu
khí
bổ
sung
theo
quy
định
tại
Điều
44
của
Luật
này.
5.
Phê
duyệt
điều
chỉnh
kế
hoạch
đại
cương
phát
triển
mỏ,
kế
hoạch
khai
thác
sớm
mỏ
dầu
khí,
kế
hoạch
phát
triển
mỏ
dầu
khí,
kế
hoạch
thu
dọn
công
trình
dầu
khí
quy
định
tại
khoản
5
Điều
46,
khoản
5
Điều
47,
khoản
5
Điều
48
và
khoản
6
Điều
50
của
Luật
này;
phê
duyệt
phương
án
thu
dọn
quy
định
tại
khoản
7
Điều
50
của
Luật
này.
6.
Giám
sát
công
tác
thiết
kế,
xây
dựng
công
trình
dầu
khí
theo
quy
định
của
hợp
đồng
dầu
khí.
7.
Tổ
chức
bán
phần
sản
phẩm
của
nước
chủ
nhà
cùng
với
phần
sản
phẩm
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
với
tư
cách
là
bên
nhà
thầu
khai
thác
được
theo
hợp
đồng
dầu
khí,
được
phép
bán
chung
sản
phẩm
này
với
các
nhà
thầu
khác
trong
hợp
đồng
dầu
khí
theo
quy
định
tại
điểm
e
khoản
1
Điều
58
của
Luật
này.
8.
Quản
lý,
điều
hành
hoạt
động
dầu
khí;
khai
thác
tận
thu
và
đầu
tư
bổ
sung
để
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu
và
theo
dõi,
sử
dụng
tài
sản
liên
quan
đến
việc
tiếp
nhận
quyền
lợi
tham
gia
của
nhà
thầu,
tiếp
nhận
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí.
Điều
62.
Nghĩa
vụ
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
1.
Tổ
chức
quản
lý,
điều
hành,
khai
thác
hiệu
quả,
hợp
lý
nguồn
tài
nguyên
dầu
khí,
bảo
vệ
tài
nguyên,
môi
trường
và
bảo
đảm
an
toàn
trong
hoạt
động
dầu
khí.
2.
Tổ
chức
quản
lý,
lưu
giữ,
bảo
quản,
sử
dụng
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
do
tổ
chức
ngoài
cơ
quan,
doanh
nghiệp
nhà
nước
chủ
trì
thực
hiện
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí;
mẫu
vật,
tài
liệu,
thông
tin
và
dữ
liệu
thu
được
trong
quá
trình
triển
khai
hoạt
động
dầu
khí
và
sau
khi
kết
thúc
hợp
đồng
dầu
khí
bảo
đảm
quyền
tiếp
cận
của
tổ
chức,
cá
nhân
đối
với
tài
liệu,
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
3.
Quản
lý,
giám
sát
thực
hiện
thỏa
thuận
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
liên
quan
đến
khai
thác
thông
tin,
dữ
liệu
và
kết
quả
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
chặt
chẽ
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật
và
thỏa
thuận
được
ký
kết.
4.
Quản
lý,
giám
sát
thực
hiện
hợp
đồng
dầu
khí
chặt
chẽ,
hiệu
quả
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật
và
hợp
đồng
dầu
khí.
5.
Báo
cáo
các
hoạt
động
dầu
khí
với
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
thẩm
quyền
định
kỳ
hoặc
theo
yêu
cầu.
6.
Đề
xuất
giải
pháp,
phối
hợp
theo
yêu
cầu
của
các
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
việc
hoạch
định
chính
sách,
chiến
lược,
định
hướng
liên
quan
đến
việc
tổ
chức
khai
thác
hợp
lý
và
có
hiệu
quả
nguồn
tài
nguyên
dầu
khí,
bảo
vệ
tài
nguyên
môi
trường
và
phát
triển
bền
vững.
Điều
63.
Phê
duyệt
việc
sử
dụng
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
doanh
nghiệp
100%
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
trong
hoạt
động
dầu
khí
Hội
đồng
thành
viên
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
chịu
trách
nhiệm:
1.
Phê
duyệt
việc
sử
dụng
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
doanh
nghiệp
100%
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
không
phụ
thuộc
vào
mức
vốn
góp
sau
khi
được
phê
duyệt
theo
quy
định
của
Luật
này
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Thực
hiện
quyền
tham
gia
vào
hợp
đồng
dầu
khí
và
quyền
ưu
tiên
mua
trước
một
phần
hoặc
toàn
bộ
quyền
lợi
tham
gia
quy
định
tại
Điều
39
của
Luật
này;
b)
Thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
các
giai
đoạn
của
hợp
đồng
dầu
khí,
dự
án
dầu
khí;
2.
Phê
duyệt
kết
thúc
dự
án
dầu
khí
không
thành
công
và
chi
phí
dự
án
dầu
khí
không
thành
công
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
doanh
nghiệp
100%
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam;
3.
Báo
cáo
Ủy
ban
Quản
lý
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
về
các
nội
dung
đã
phê
duyệt
theo
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này
để
theo
dõi,
kiểm
tra,
giám
sát.
Điều
64.
Xử
lý
các
chi
phí
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
1.
Chi
phí
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
do
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thực
hiện
ngoài
phần
kinh
phí
được
bảo
đảm
bằng
nguồn
ngân
sách
nhà
nước
(nếu
có)
được
thanh
toán
bằng
nguồn
lợi
nhuận
sau
thuế
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam.
2.
Chi
phí
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
của
dự
án
tìm
kiếm
thăm
dò
dầu
khí
không
thành
công
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam,
sau
khi
có
quyết
định
của
Hội
đồng
thành
viên
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
về
việc
kết
thúc
dự
án
dầu
khí
và
quyết
toán
chi
phí,
được
bù
đắp
từ
nguồn
lợi
nhuận
sau
thuế
hằng
năm
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
và
thực
hiện
phân
bổ
trong
thời
gian
05
năm
kể
từ
thời
điểm
có
quyết
định
kết
thúc
dự
án
và
quyết
toán
chi
phí.
3.
Các
chi
phí
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này
được
xử
lý
từ
nguồn
lợi
nhuận
sau
thuế
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
trước
khi
trích
các
quỹ
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
quản
lý,
sử
dụng
vốn
nhà
nước
đầu
tư
vào
sản
xuất,
kinh
doanh
tại
doanh
nghiệp.
4.
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
được
sử
dụng
tiền
từ
việc
bán
phần
sản
phẩm
dầu,
khí
lãi
của
nước
chủ
nhà
từ
các
hợp
đồng
dầu
khí
trước
khi
xác
định
lãi
được
chia
cho
nước
chủ
nhà
nộp
ngân
sách
nhà
nước
để
thanh
toán
các
chi
phí,
nghĩa
vụ
sau
đây:
a)
Các
chi
phí
thuộc
trách
nhiệm
của
nước
chủ
nhà
theo
quy
định
tại
hợp
đồng
dầu
khí
được
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thực
hiện
thay;
b)
Các
nghĩa
vụ
đối
với
phần
dầu,
khí
lãi
của
nước
chủ
nhà
từ
hợp
đồng
dầu
khí
do
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
thực
hiện
thay;
c)
Chi
phí
quản
lý,
giám
sát
các
hợp
đồng
dầu
khí;
d)
Chi
phí
duy
trì
hợp
đồng
dầu
khí
trong
trường
hợp
tiếp
nhận
quyền
lợi
tham
gia
từ
nhà
thầu
vì
lý
do
đặc
biệt
hoặc
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
giao
liên
quan
đến
hoạt
động
dầu
khí.
Chương
X
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VÀ
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
ỦY
BAN
QUẢN
LÝ
VỐN
NHÀ
NƯỚC
TẠI
DOANH
NGHIỆP
VỀ
ĐIỀU
TRA
CƠ
BẢN
VỀ
DẦU
KHÍ
VÀ
HOẠT
ĐỘNG
DẦU
KHÍ
Điều
65.
Trách
nhiệm
quản
lý
nhà
nước
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
2.
Bộ
Công
Thương
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
và
có
các
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
a)
Ban
hành
theo
thẩm
quyền
hoặc
trình
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật,
chiến
lược,
kế
hoạch
phát
triển
ngành
dầu
khí;
b)
Xây
dựng,
ban
hành,
hướng
dẫn
về
định
mức
chi
phí,
định
mức
kinh
tế,
kỹ
thuật
cho
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí;
c)
Tổng
hợp,
theo
dõi,
báo
cáo
tình
hình
phát
triển
và
kết
quả
tìm
kiếm
thăm
dò,
khai
thác,
tiêu
thụ
dầu
khí
trong
nước
và
xuất
khẩu;
d)
Thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế;
đ)
Hướng
dẫn,
phổ
biến,
tổ
chức
thực
hiện,
theo
dõi,
kiểm
tra,
đánh
giá
việc
thực
hiện
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
dầu
khí;
e)
Kiểm
tra,
thanh
tra,
xử
lý
vi
phạm
và
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
theo
thẩm
quyền;
g)
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ
kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực
hiện
quyền
và
nghĩa
vụ
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
quy
định
tại
Điều
61
và
Điều
62
của
Luật
này;
h)
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
về
quản
lý
nhà
nước
đối
với
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí
thuộc
thẩm
quyền
theo
quy
định
của
Luật
này.
3.
Các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
Bộ
Công
Thương
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
điều
tra
cơ
bản
về
dầu
khí
và
hoạt
động
dầu
khí.
Điều
66.
Trách
nhiệm
của
Ủy
ban
Quản
lý
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
1.
Tham
gia
ý
kiến
về
việc
sử
dụng
vốn
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
khi
thực
hiện
quyền
tham
gia
vào
hợp
đồng
dầu
khí,
quyền
ưu
tiên
mua
trước
quyền
lợi
tham
gia
trong
hợp
đồng
dầu
khí,
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
các
giai
đoạn
của
hợp
đồng
dầu
khí,
dự
án
dầu
khí,
gửi
Bộ
Công
Thương
tổng
hợp
trong
quá
trình
thực
hiện
thẩm
định
các
nội
dung
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Kiểm
tra,
giám
sát
việc
góp
vốn
tham
gia
hợp
đồng
dầu
khí,
chuyển
nhượng
quyền
lợi
tham
gia
trong
hợp
đồng
dầu
khí,
thực
hiện
hoạt
động
dầu
khí
theo
các
giai
đoạn
của
hợp
đồng
dầu
khí,
dự
án
dầu
khí
của
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam.
Chương
XI
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
67.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
và
Luật
Thuế
tài
nguyên
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung của
Luật
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
số 14/2008/QH12 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số 32/2013/QH13,
Luật
số 71/2014/QH13 và
Luật
số 61/2020/QH14 như
sau:
Thay
thế
cụm
từ
“Thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
đối
với
hoạt
động
tìm
kiếm,
thăm
dò,
khai
thác
dầu,
khí
và
tài
nguyên
quý
hiếm
khác
tại
Việt
Nam
từ
32%
đến
50%
phù
hợp
với
từng
dự
án,
từng
cơ
sở
kinh
doanh.”
bằng
cụm
từ
“Thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
đối
với
hoạt
động
dầu
khí
từ
25%
đến
50%
phù
hợp
với
từng
hợp
đồng
dầu
khí;
thuế
suất
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
đối
với
hoạt
động
tìm
kiếm,
thăm
dò,
khai
thác
tài
nguyên
quý
hiếm
khác
tại
Việt
Nam
từ
32%
đến
50%
phù
hợp
với
từng
dự
án,
từng
cơ
sở
kinh
doanh.”.
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung của
Luật
Thuế
tài
nguyên
số 45/2009/QH12 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
71/2014/QH13
như
sau:
“1.
Người
nộp
thuế
tài
nguyên
là
tổ
chức,
cá
nhân
khai
thác
tài
nguyên
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
tài
nguyên,
trừ
trường
hợp
khai
thác
tài
nguyên
đối
với
mỏ,
cụm
mỏ,
lô
dầu
khí
khai
thác
tận
thu
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
dầu
khí.”.
Điều
68.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2023.
2. Luật
Dầu
khí
ngày
06
tháng
7
năm
1993 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số 19/2000/QH10,
Luật
số 10/2008/QH12 và
Luật
số hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Điều
69.
Quy
định
chuyển
tiếp
1.
Nhà
thầu
ký
kết
hợp
đồng
dầu
khí
đã
được
cấp
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
tiếp
tục
thực
hiện
theo
hợp
đồng
dầu
khí
đã
ký
kết
và
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
đầu
tư
đã
cấp.
2.
Đề
án,
báo
cáo,
kế
hoạch,
chương
trình
dầu
khí
đã
phê
duyệt
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
tiếp
tục
thực
hiện
theo
các
nội
dung
đã
được
phê
duyệt
và
không
phải
bổ
sung
các
nội
dung
quy
định
tại
Luật
này.
3.
Báo
cáo,
kế
hoạch,
chương
trình,
hợp
đồng
dầu
khí
đã
trình
cơ
quan
có
thẩm
quyền
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
không
phải
trình
lại
và
được
thẩm
định,
phê
duyệt
theo
quy
định
của
pháp
luật
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
4.
Hoạt
động
vận
hành
khai
thác
tận
thu
theo
cơ
chế
điều
hành
đã
được
phê
duyệt
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
tiếp
tục
thực
hiện
theo
quyết
định
đã
được
ban
hành
và
quy
định
của
pháp
luật
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XV,
kỳ
họp
thứ
4
thông
qua
ngày
14
tháng
11
năm
2022.
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Đã
ký: Vương
Đình
Huệ
Nguồn: https://luatvietnam.vn/cong-nghiep/luat-dau-khi-so-12-2022-qh15-238396-d1.html