QUỐC
HỘI
_________
Luật
số:
13/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
____________ |
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Căn
cứ Hiến
pháp
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
Luật
này
quy
định
về
phòng
ngừa,
ngăn
chặn,
bảo
vệ,
hỗ
trợ,
xử
lý
vi
phạm
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
điều
kiện
bảo
đảm
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
quản
lý
nhà
nước
và
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
gia
đình,
cá
nhân
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
2.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Bạo
lực
gia
đình
là
hành
vi
cố
ý
của
thành
viên
gia
đình
gây
tổn
hại
hoặc
có
khả
năng
gây
tổn
hại
về
thể
chất,
tinh
thần,
tình
dục,
kinh
tế
đối
với
thành
viên
khác
trong
gia
đình.
2.
Cấm
tiếp
xúc
là
biện
pháp
cấm
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
gần
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
sử
dụng
phương
tiện,
công
cụ
để
thực
hiện
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
3.
Nơi
tạm
lánh
là
địa
điểm
để
bảo
đảm
an
toàn
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
là
quá
trình
cung
cấp
kiến
thức,
kỹ
năng
ứng
xử,
kiềm
chế
cảm
xúc
tiêu
cực,
kiểm
soát
hành
vi,
giải
quyết
mâu
thuẫn
giúp
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
chấm
dứt
bạo
lực
gia
đình.
Điều
3.
Hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Hành
vi
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Hành
hạ,
ngược
đãi,
đánh
đập,
đe
dọa
hoặc
hành
vi
cố
ý
khác
xâm
hại
đến
sức
khỏe,
tính
mạng;
b)
Lăng
mạ,
chì
chiết
hoặc
hành
vi
cố
ý
khác
xúc
phạm
danh
dự,
nhân
phẩm;
c)
Cưỡng
ép
chứng
kiến
bạo
lực
đối
với
người,
con
vật
nhằm
gây
áp
lực
thường
xuyên
về
tâm
lý;
d)
Bỏ
mặc,
không
quan
tâm;
không
nuôi
dưỡng,
chăm
sóc
thành
viên
gia
đình
là
trẻ
em,
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc;
không
giáo
dục
thành
viên
gia
đình
là
trẻ
em;
đ)
Kỳ
thị,
phân
biệt
đối
xử
về
hình
thể,
giới,
giới
tính,
năng
lực
của
thành
viên
gia
đình;
e)
Ngăn
cản
thành
viên
gia
đình
gặp
gỡ
người
thân,
có
quan
hệ
xã
hội
hợp
pháp,
lành
mạnh
hoặc
hành
vi
khác
nhằm
cô
lập,
gây
áp
lực
thường
xuyên
về
tâm
lý;
g)
Ngăn
cản
việc
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ
trong
quan
hệ
gia
đình
giữa
ông,
bà
và
cháu;
giữa
cha,
mẹ
và
con;
giữa
vợ
và
chồng;
giữa
anh,
chị,
em
với
nhau;
h)
Tiết
lộ
hoặc
phát
tán
thông
tin
về
đời
sống
riêng
tư,
bí
mật
cá
nhân
và
bí
mật
gia
đình
của
thành
viên
gia
đình
nhằm
xúc
phạm
danh
dự,
nhân
phẩm;
i)
Cưỡng
ép
thực
hiện
hành
vi
quan
hệ
tình
dục
trái
ý
muốn
của
vợ
hoặc
chồng;
k)
Cưỡng
ép
trình
diễn
hành
vi
khiêu
dâm;
cưỡng
ép
nghe
âm
thanh,
xem
hình
ảnh,
đọc
nội
dung
khiêu
dâm,
kích
thích
bạo
lực;
l)
Cưỡng
ép
tảo
hôn,
kết
hôn,
ly
hôn
hoặc
cản
trở
kết
hôn,
ly
hôn
hợp
pháp;
m)
Cưỡng
ép
mang
thai,
phá
thai,
lựa
chọn
giới
tính
thai
nhi;
n)
Chiếm
đoạt,
hủy
hoại
tài
sản
chung
của
gia
đình
hoặc
tài
sản
riêng
của
thành
viên
khác
trong
gia
đình;
o)
Cưỡng
ép
thành
viên
gia
đình
học
tập,
lao
động
quá
sức,
đóng
góp
tài
chính
quá
khả
năng
của
họ;
kiểm
soát
tài
sản,
thu
nhập
của
thành
viên
gia
đình
nhằm
tạo
ra
tình
trạng
lệ
thuộc
về
mặt
vật
chất,
tinh
thần
hoặc
các
mặt
khác;
p)
Cô
lập,
giam
cầm
thành
viên
gia
đình;
q)
Cưỡng
ép
thành
viên
gia
đình
ra
khỏi
chỗ
ở
hợp
pháp
trái
pháp
luật.
2.
Hành
vi
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
được
thực
hiện
giữa
người
đã
ly
hôn;
người
chung
sống
như
vợ
chồng;
người
là
cha,
mẹ,
con
riêng,
anh,
chị,
em
của
người
đã
ly
hôn,
của
người
chung
sống
như
vợ
chồng;
người
đã
từng
có
quan
hệ
cha
mẹ
nuôi
và
con
nuôi
với
nhau
cũng
được
xác
định
là
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
4.
Nguyên
tắc
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Phòng
ngừa
là
chính,
lấy
người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
trung
tâm.
2.
Tôn
trọng,
bảo
vệ
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
có
liên
quan;
bảo
đảm
lợi
ích
tốt
nhất
của
trẻ
em;
ưu
tiên
bảo
vệ
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc;
thực
hiện
bình
đẳng
giới.
3.
Chú
trọng
hoạt
động
tuyên
truyền,
giáo
dục,
tư
vấn,
hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
phải
được
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
nghiêm
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trường
hợp
người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
trẻ
em
thì
trong
quá
trình
xử
lý
phải
có
sự
tham
gia
của
đại
diện
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
trẻ
em
hoặc
người
được
giao
làm
công
tác
bảo
vệ
trẻ
em.
5.
Nâng
cao
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức
và
người
đứng
đầu;
chú
trọng
phối
hợp
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
6.
Phát
huy
vai
trò,
trách
nhiệm
của
cá
nhân,
gia
đình,
cộng
đồng.
7.
Thực
hiện
trách
nhiệm
nêu
gương
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
đối
với
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
và
người
thuộc
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân.
Điều
5.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Hành
vi
bạo
lực
gia
đình
quy
định
tại
Điều
3
của
Luật
này.
2.
Kích
động,
xúi
giục,
lôi
kéo,
dụ
dỗ,
giúp
sức,
cưỡng
ép
người
khác
thực
hiện
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
3.
Sử
dụng,
truyền
bá
thông
tin,
tài
liệu,
hình
ảnh,
âm
thanh
nhằm
kích
động
bạo
lực
gia
đình.
4.
Trả
thù,
đe
dọa
trả
thù
người
giúp
đỡ
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
phát
hiện,
báo
tin,
tố
giác,
ngăn
chặn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
5.
Cản
trở
việc
phát
hiện,
báo
tin,
tố
giác,
ngăn
chặn
và
xử
lý
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
6.
Lợi
dụng
hoạt
động
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
để
thực
hiện
hành
vi
trái
pháp
luật.
7.
Dung
túng,
bao
che,
không
xử
lý,
xử
lý
không
đúng
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
Điều
6.
Chính
sách
của
Nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Nhà
nước
bố
trí
ngân
sách
để
thực
hiện
hiệu
quả
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
ưu
tiên
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số
và
miền
núi,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn.
2.
Khuyến
khích
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
viện
trợ,
tài
trợ,
tặng
cho,
đóng
góp,
hỗ
trợ,
ủng
hộ,
đầu
tư
kinh
phí,
nhân
lực,
cơ
sở
vật
chất,
nhu
yếu
phẩm
cho
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
phát
triển
các
mô
hình
tư
vấn
xây
dựng
gia
đình
hạnh
phúc,
phòng
ngừa
bạo
lực
gia
đình
và
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
phát
triển
mạng
lưới
cộng
tác
viên
dân
số
tham
gia
công
tác
gia
đình,
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
cộng
đồng.
3.
Khuyến
khích
sáng
tác
văn
học,
nghệ
thuật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
ứng
dụng
khoa
học,
công
nghệ
thông
tin
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Biểu
dương,
khen
thưởng
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thành
tích
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
có
chế
độ
hỗ
trợ
để
bù
đắp
tổn
hại
về
sức
khỏe,
tính
mạng
và
thiệt
hại
về
tài
sản
cho
cá
nhân
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
5.
Hỗ
trợ
việc
bồi
dưỡng
nâng
cao
năng
lực
đối
với
người
làm
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
7.
Tháng
hành
động
quốc
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Tháng
hành
động
quốc
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
tổ
chức
vào
tháng
6
hằng
năm
để
thúc
đẩy
hoạt
động
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
tôn
vinh
giá
trị
gia
đình.
2.
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch
chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
để
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
và
tổ
chức
thực
hiện
Tháng
hành
động
quốc
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
8.
Hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
thực
hiện
trên
nguyên,
tắc
bình
đẳng,
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền,
phù
hợp
với
pháp
luật
Việt
Nam
và
pháp
luật
quốc
tế.
2.
Nội
dung
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Tham
gia
tổ
chức
quốc
tế;
ký
kết,
thực
hiện
điều
ước
quốc
tế,
thỏa
thuận
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
b)
Xây
dựng
và
thực
hiện
chương
trình,
dự
án,
hoạt
động
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
c)
Trao
đổi
thông
tin
và
kinh
nghiệm
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
d)
Nghiên
cứu
khoa
học,
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
9.
Quyền
và
trách
nhiệm
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
có
các
quyền
sau
đây:
a)
Yêu
cầu
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
bảo
vệ
sức
khỏe,
tính
mạng,
danh
dự,
nhân
phẩm,
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
khác
có
liên
quan
đến
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Yêu
cầu
cơ
quan,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
áp
dụng
biện
pháp
ngăn
chặn,
bảo
vệ,
hỗ
trợ
theo
quy
định
của
Luật
này;
c)
Được
bố
trí
nơi
tạm
lánh,
giữ
bí
mật
về
nơi
tạm
lánh
và
thông
tin
về
đời
sống
riêng
tư,
bí
mật
cá
nhân
và
bí
mật
gia
đình
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
d)
Được
cung
cấp
dịch
vụ
y
tế,
tư
vấn
tâm
lý,
kỹ
năng
để
ứng
phó
với
bạo
lực
gia
đình,
trợ
giúp
pháp
lý
và
trợ
giúp
xã
hội
theo
quy
định
của
pháp
luật;
đ)
Yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
khắc
phục
hậu
quả,
bồi
thường
tổn
hại
về
sức
khỏe,
danh
dự,
nhân
phẩm
và
thiệt
hại
về
tài
sản;
e)
Được
thông
tin
về
quyền
và
nghĩa
vụ
liên
quan
trong
quá
trình
giải
quyết
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
giữa
các
thành
viên
gia
đình,
xử
lý
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
g)
Khiếu
nại,
tố
cáo,
khởi
kiện
đối
với
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
h)
Quyền
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
cung
cấp
đầy
đủ,
chính
xác,
kịp
thời
thông
tin
liên
quan
đến
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền.
Điều
10.
Trách
nhiệm
của
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Chấm
dứt
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Chấp
hành
yêu
cầu,
quyết
định
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
khi
áp
dụng
biện
pháp
phòng
ngừa,
ngăn
chặn,
bảo
vệ,
hỗ
trợ
và
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
c)
Kịp
thời
đưa
người
bị
bạo
lực
gia
đình
đi
cấp
cứu,
điều
trị.
Chăm
sóc
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
trừ
trường
hợp
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
từ
chối;
d)
Bồi
thường
thiệt
hại,
khắc
phục
hậu
quả
do
mình
gây
ra
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
tổổ
chức,
cá
nhân
khác.
2.
Người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
là
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
thì
không
được
thực
hiện
quyền
của
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
quy
định
của
Luật
này
đối
với
vụ
việc
bạo
lực
gia
đình
do
mình
thực
hiện.
Điều
11.
Trách
nhiệm
của
thành
viên
gia
đình
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Giáo
dục,
nhắc
nhở
thành
viên
gia
đình
thực
hiện
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
hôn
nhân
và
gia
đình,
bình
đẳng
giới
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Hòa
giải
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
giữa
các
thành
viên
gia
đình;
yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
chấm
dứt
ngay
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
tham
gia
chăm
sóc
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
3.
Phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
và
cộng
đồng
dân
cư
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Thực
hiện
các
biện
pháp
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Điều
12.
Quyền
và
trách
nhiệm
của
cá
nhân
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Được
khen
thưởng
khi
có
thành
tích
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thi
đua,
khen
thưởng;
được
bảo
vệ,
giữ
bí
mật
về
thông
tin
cá
nhân
khi
báo
tin,
tố
giác
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
được
Nhà
nước
hỗ
trợ
để
bù
đắp
tổn
hại
về
sức
khỏe,
tính
mạng
và
thiệt
hại
về
tài
sản
khi
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
2.
Cá
nhân
khi
phát
hiện
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Báo
tin,
tố
giác
ngay
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
19
của
Luật
này;
b)
Tham
gia
bào
vệ,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
các
hoạt
động
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
cộng
đồng.
Chương
II
PHÒNG
NGỪA
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
13.
Mục
đích,
yêu
cầu
trong
thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
1.
Thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
nhằm
nâng
cao
nhận
thức,
định
hướng
hành
vi
ứng
xử,
góp
phần
xóa
bỏ
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
phải
bảo
đảm
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Thường
xuyên,
chính
xác,
rõ
ràng,
đơn
giản,
thiết
thực;
b)
Phù
hợp
với
trình
độ,
lứa
tuổi,
giới
tính,
truyền
thống,
văn
hóa,
dân
tộc,
tôn
giáo,
địa
bàn;
chú
trọng
đến
trẻ
em,
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc,
người
sống
ở
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số
và
miền
núi,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
khó
khăn,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn;
c)
Chú
trọng
thay
đổi
hành
vi
của
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình,
người
thường
xuyên
có
hành
vi
cổ
xúy
cho
bạo
lực,
kỳ
thị,
phân
biệt
đối
xử
về
giới,
giới
tính,
định
kiến
giới;
d)
Bình
đẳng
giới,
bảo
vệ
danh
dự,
nhân
phẩm,
uy
tín
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
những
người
có
liên
quan;
đ)
Bảo
đảm
an
toàn
thông
tin
về
đời
sống
riêng
tư,
bí
mật
cá
nhân
và
bí
mật
gia
đình.
Điều
14.
Nội
dung
thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
1.
Chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Quyền
con
người,
quyền
công
dân,
bình
đẳng
giới
trong
gia
đình.
3.
Truyền
thống
tốt
đẹp
của
con
người,
gia
đình
Việt
Nam;
gương
người
tốt,
việc
tốt
trong
xây
dựng
gia
đình
hạnh
phúc
và
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Kiến
thức
về
hôn
nhân
và
gia
đình;
kỹ
năng
ứng
xử
trong
gia
đình;
kỹ
năng
bảo
vệ,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
phòng
ngừa,
ngăn
chặn,
xử
lý
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
5.
Kinh
nghiệm
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
trong
nước
và
quốc
tế.
6.
Nội
dung
khác
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
15.
Hình
thức
thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
Thông
tin,
truyền
thông,
giáo
dục
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
thực
hiện
thông
qua
các
hình
thức
sau
đây:
1.
Hội
nghị,
hội
thảo,
tập
huấn,
nói
chuyện
chuyên
đề;
phổ
biến
pháp
luật
trực
tiếp;
2.
Phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
loa
truyền
thanh,
internet,
pa-nô,
áp-
phích,
tranh
cổ
động;
3.
Lồng
ghép
trong
chương
trình
và
hoạt
động
tại
cơ
sở
giáo
dục;
4.
Tổ
chức
cuộc
thi,
chiến
dịch
truyền
thông;
5.
Lồng
ghép
trong
hoạt
động
văn
học,
nghệ
thuật,
thể
thao,
sinh
hoạt
đoàn
thể,
cộng
đồng
dân
cư;
mô
hình
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
6.
Hình
thức
khác
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
16.
Tư
vấn
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Nội
dung
tư
vấn
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Thông
tin,
kiến
thức,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
hôn
nhân
và
gia
đình,
giới,
bình
đẳng
giới
và
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan;
quyền
và
trách
nhiệm
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
thành
viên
khác
trong
gia
đình;
b)
Kỹ
năng
ứng
xử
trong
gia
đình,
tổ
chức
đời
sống
gia
đình,
xây
dựng
gia
đình
hạnh
phúc,
xử
lý
khi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình,
chăm
sóc
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
tư
vấn
về
phóng,
chống
bạo
lực
gia
đình
tập
trung
vào
các
đối
tượng
sau
đây:
a)
Người
bị
bạo
lực
gia
đình;
b)
Người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
c)
Trẻ
em,
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc;
người
sống
ở
vùng
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số
và
miền
núi,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
khó
khăn,
vùng
có
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
đặc
biệt
khó
khăn;
d)
Người
thường
xuyên
có
hành
vi
cổ
xúy
cho
bạo
lực,
kỳ
thị,
phân
biệt
đối
xử
về
giới,
giới
tính,
định
kiến
giới;
đ)
Người
chuẩn
bị
kết
hôn.
3.
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
chủ
trì,
phối
hợp
với
Hội
Liên
hiệp
Phụ
nữ
cùng
cấp
và
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
khác
hướng
dẫn,
tạo
điều
kiện
cho
hoạt
động
tư
vấn;
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
cho
người
thực
hiện
tư
vấn
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
cơ
sở.
Điều
17.
Hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
là
việc
người
tiến
hành
hòa
giải
hướng
dẫn
các
bên
tự
nguyện
giải
quyết
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
giữa
các
thành
viên
gia
đình
để
không
làm
phát
sinh,
tái
diễn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
Hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
không
thay
thế
biện
pháp
xử
lý
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
phải
bảo
đảm
các
nguyên
tắc
sau
đây:
a)
Chủ
động,
kịp
thời,
kiên
trì;
b)
Tôn
trọng
sự
tự
nguyện
của
các
bên
và
an
toàn
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
c)
Khách
quan,
bình
đẳng,
có
lý,
có
tình,
phù
hợp
với
quy
định
của
pháp
luật
và
truyền
thống
tốt
đẹp
của
dân
tộc
Việt
Nam;
d)
Bảo
đảm
bí
mật
thông
tin
về
đời
sống
riêng
tư
của
các
thành
viên
gia
đình
được
hòa
giải;
đ)
Tôn
trọng
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
khác;
không
xâm
phạm
lợi
ích
của
Nhà
nước,
lợi
ích
công
cộng.
Điều
18.
Chủ
thể
tiến
hành
hòa
giải
1.
Thành
viên
gia
đình,
dòng
họ
có
trách
nhiệm
hòa
giải
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
nhằm
phòng
ngừa
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
phát
sinh
hoặc
tái
diễn.
Trong
trường
hợp
cần
thiết
có
thể
mời
chức
sắc
tôn
giáo,
già
làng,
trường
bản,
người
có
uy
tín
trong
cộng
đồng
dân
cư,
người
thân,
người
trong
cơ
quan,
tổ
chức
của
chủ
thể
có
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
và
người
được
đào
tạo
hoặc
có
kinh
nghiệm
về
công
tác
xã
hội,
tâm
lý
học,
người
có
kinh
nghiệm
trong
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
tham
gia
hòa
giải.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức
có
trách
nhiệm
tổ
chức
hòa
giải
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
giữa
người
thuộc
cơ
quan,
tổ
chức
đó
với
thành
viên
gia
đình
của
họ
khi
có
đề
nghị
của
thành
viên
gia
đình;
trường
hợp
cần
thiết
thì
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
ở
địa
phương
để
hòa
giải.
3.
Tổ
hòa
giải
ở
cơ
sở
có
trách
nhiệm
hòa
giải
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
và
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Luật
Hòa
giải
ở
cơ
sở.
4.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
chủ
trì,
phối
hợp
với
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
cùng
cấp
và
các
tổ
chức,
cá
nhân
khác
hướng
dẫn,
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
cho
hòa
giải
viên
của
Tổ
hòa
giải
ở
cơ
sở.
Chương
III
BẢO
VỆ,
HỖ
TRỢ,
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
TRONG
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Mục
1
BÁO
TIN
VÀ
XỬ
LÝ
TIN
BÁO,
TỐ
GIÁC
VỀ
HÀNH
VI
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
19.
Báo
tin,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Địa
chỉ
tiếp
nhận
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Cơ
quan
Công
an,
Đồn
Biên
phòng
gần
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
c)
Cơ
sở
giáo
dục
nơi
người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
người
học;
d)
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố,
Trưởng
Ban
công
tác
Mặt
trận
ở
khu
dân
cư
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.;
đ)
Người
đứng
đầu
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
cấp
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
e)
Tổng
đài
điện
thoại
quốc
gia
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
báo
tin,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
địa
chỉ
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
thực
hiện
theo
các
hình
thức
sau
đây:
a)
Gọi
điện,
nhắn
tin;
b)
Gửi
đơn,
thư;
c)
Trực
tiếp
báo
tin.
3.
Chính
phủ
quy
định
về
tổng
đài
điện
thoại
quốc
gia
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
để
tiếp
nhận,
xử
lý
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
Điều
20.
Xử
lý
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Cơ
quan
Công
an,
Đồn
Biên
phòng
gần
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
khi
nhận
tin
báo,
tố
giác
thì
trong
phạm
vi
quyền
hạn
của
mình
phải
kịp
thời
ngăn
chặn,
xử
lý
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
theo
thẩm
quyền;
đồng
thời,
thông
báo
cho
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
quy
định
tại
các
điểm
c,
d,
đ
và
e
khoản
1
Điều
19
của
Luật
này
khi
nhận
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
phải
thông
báo
ngay
cho
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
và
theo
khả
năng
của
mình
tham
gia
ngăn
chặn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
3.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
có
trách
nhiệm
xử
lý
hoặc
phân
công
xử
lý
ngay
khi
tiếp
nhận
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
hoặc
nhận
được
báo
cáo
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
của
tổ
chức,
cá
nhân
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
4
Điều
này.
Trường
hợp
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
mà
người
bị
bạo
lực
là
trẻ
em,
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc
hoặc
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đã
hoặc
có
khả
năng
gây
nguy
hiểm
đến
sức
khỏe,
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
thì
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
phân
công
Công
an
xã,
phường,
thị
trấn
(sau
đây
gọi
chung
là
Công
an
xã)
xử
lý.
4.
Trường
hợp
tin
báo,
tố
giác
về
tội
phạm
thì
việc
tiếp
nhận
và
xử
lý
tin
báo,
tố
giác
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
tụng
hình
sự.
5.
Quy
trình
tiếp
nhận,
xử
lý
tin
báo,
tố
giác
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
21.
Sử
dụng
âm
thanh,
hình
ảnh
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
có
âm
thanh,
hình
ảnh
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
có
quyền
cung
cấp
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
giải
quyết
vụ
việc
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
sử
dụng
âm
thanh,
hình
ảnh
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
quá
trình
giải
quyết
vụ
việc
bạo
lực
gia
đình
và
đăng
tải
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
internet
phải
được
sự
đồng
ý
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
trừ
trường
hợp
pháp
luật
có
quy
định
khác.
Mục
2
NGĂN
CHẶN
HÀNH
VI
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH;
BẢO
VỆ,
HỖ
TRỢ
NGƯỜI
BỊ
BẠO
LỰC
GlA
ĐÌNH,
NGƯỜI
THAM
GIA
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
22.
Biện
pháp
ngăn
chặn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
và
bảo
vệ,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình
1.
Biện
pháp
ngăn
chặn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
và
bảo
vệ,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Buộc
chấm
dứt
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
trụ
sở
Công
an
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
c)
Cấm
tiếp
xúc;
d)
Bố
trí
nơi
tạm
lánh
và
hỗ
trợ
nhu
cầu
thiết
yếu;
đ)
Chăm
sóc,
điều
trị
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
e)
Trợ
giúp
pháp
lý
và
tư
vấn
tâm
lý,
kỹ
năng
để
ứng
phó
với
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
g)
Giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
h)
Góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư;
i)
Thực
hiện
công
việc
phục
vụ
cộng
đồng;
k)
Các
biện
pháp
ngăn
chặn
và
bảo
đảm
xử
lý
vi
phạm
hành
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
xử
lý
vi
phạm
hành
chính;
các
biện
pháp
ngăn
chặn,
bảo
vệ
người
bị
hại
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
tụng
hình
sự
đối
với
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
áp
dụng
biện
pháp
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d,
đ,
e,
g,
h
và
i
khoản
1
Điều
này
đối
với
người
nước
ngoài
cư
trú
tại
Việt
Nam
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
Điều
23.
Buộc
chấm
dứt
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
có
thẩm
quyền
giải
quyết
vụ
việc
bạo
lực
gia
đình
được
áp
dụng
ngay
các
biện
pháp
cần
thiết
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
chấm
dứt
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Người
có
mặt
tại
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
theo
khả
năng
của
mình
và
tính
chất
của
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
chấm
dứt
ngay
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
Điều
24.
Yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
trụ
sở
Công
an
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Khi
được
phân
công
giải
quyết
vụ
việc,
Trưởng
Công
an
xã
có
quyền
yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
trụ
sở
Công
an
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
để
làm
rõ
thông
tin,
giải
quyết
vụ
việc
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
trẻ
em,
phụ
nữ
mang
thai,
phụ
nữ
đang
nuôi
con
dưới
36
tháng
tuổi,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
người
không
có
khả
năng
tự
chăm
sóc;
b)
Khi
có
căn
cứ
cho
rằng
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đã
hoặc
có
thể
tiếp
tục
gây
nguy
hiểm
đến
sức
khỏe,
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
trụ
sở
Công
an
xã
phải
được
lập
biên
bản
và
có
người
trong
cộng
đồng
dân
cư
chứng
kiến.
3.
Trường
hợp
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
không
chấp
hành
yêu
cầu
thì
Công
an
xã
được
sử
dụng
công
cụ
hỗ
trợ
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
đưa
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đến
trụ
sở
Công
an
xã.
Điều
25.
Cấm
tiếp
xúc
theo
quyết
định
của
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
1.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
cấm
tiếp
xúc
mỗi
lần
không
quá
03
ngày
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Có
đề
nghị
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
đối
với
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
gây
tổn
hại
hoặc
đe
dọa
gây
tổn
hại
đến
sức
khỏe
hoặc
đe
dọa
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
Trường
hợp
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
đề
nghị
thì
phải
được
sự
đồng
ý
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
b)
Hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đe
dọa
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Trong
thời
hạn
12
giờ
kể
từ
khi
nhận
được
đề
nghị
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
này,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
xem
xét,
quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
cấm
tiếp
xúc;
trường
hợp
không
ra
quyết
định
thì
phải
thông
báo
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
người
đề
nghị
biết.
3.
Quyết
định
cấm
tiếp
xúc
có
hiệu
lực
ngay
sau
khi
ký
ban
hành
và
được
gửi
cho
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình,
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
Trưởng
Công
an
xã,
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
nơi
cư
trú
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
ra
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
có
thẩm
quyền
hủy
bỏ
quyết
định
cấm
tiếp
xúc.
Việc
hủy
bỏ
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
thực
hiện
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Có
yêu
cầu
của
người
đề
nghị
ra
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
này;
b)
Người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
không
đồng
ý
với
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
điểm
b
khoản
1
Điều
này;
c)
Khi
xét
thấy
biện
pháp
này
không
còn
cần
thiết.
5.
Khi
áp
dụng
quyết
định
cấm
tiếp
xúc,
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
người
giám
hộ
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
quyền
lựa
chọn
chỗ
ở
trong
thời
gian
cấm
tiếp
xúc.
6.
Trường
hợp
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
vi
phạm
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
thì
bị
áp
dụng
biện
pháp
tạm
giữ
người
theo
thủ
tục
hành
chính
để
ngăn
chặn
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
7.
Trường
hợp
gia
đình
có
việc
cưới,
việc
tang
hoặc
trường
hợp
đặc
biệt
khác
mà
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cần
tiếp
xúc
với
người
bị
bạo
lực
gia
đình
thì
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
phải
thông
báo
với
người
được
phân
công
giám
sát
việc
thực
hiện
cấm
tiếp
xúc
và
cam
kết
không
để
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
8.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
26.
Cấm
tiếp
xúc
theo
quyết
định
của
Tòa
án
1.
Tòa
án
nhân
dân
đang
thụ
lý
hoặc
giải
quyết
vụ
án
dân
sự
giữa
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
cấm
tiếp
xúc
trong
thời
gian
không
quá
04
tháng
khi
có
đủ
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Hành
vi
bạo
lực
gia
đình
gây
tổn
hại
hoặc
đe
dọa
gây
tổn
hại
đến
sức
khỏe
hoặc
đe
dọa
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
b)
Có
đơn
yêu
cầu
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền.
Trường
hợp
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
có
đơn
yêu
cầu
thì
phải
được
sự
đồng
ý
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Tòa
án
nhân
dân
đang
thụ
lý
hoặc
giải
quyết
vụ
án
dân
sự
giữa
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
tự
mình
ra
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
trong
thời
gian
không
quá
04
tháng
khi
cần
bảo
vệ
tính
mạng
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
3.
Quyết
định
cấm
tiếp
xúc
có
hiệu
lực
ngay
sau
khi
ký
ban
hành
và
được
gửi
cho
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình,
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã,
Trưởng
Công
an
xã,
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
nơi
cư
trú
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
cùng
cấp.
4.
Tòa
án
ra
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
hủy
bỏ
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
khi
có
đơn
yêu
cầu
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
giám
hộ,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
5.
Tòa
án
ra
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
hủy
bỏ
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
khi
xét
thấy
biện
pháp
này
không
còn
cần
thiết.
6.
Trường
hợp
gia
đình
có
việc
cưới,
việc
tang
hoặc
trường
hợp
đặc
biệt
khác
mà
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cần
tiếp
xúc
với
người
bị
bạo
lực
gia
đình
thì
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
phải
thông
báo
với
người
được
phân
công
giám
sát
việc
thực
hiện
cấm
tiếp
xúc
và
cam
kết
không
để
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
7.
Thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
áp
dụng,
thay
đổi,
hủy
bỏ
biện
pháp
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
Điều
này
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
tố
tụng
dân
sự.
Điều
27.
Giám
sát
việc
thực
hiện
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
1.
Khi
nhận
được
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
quy
định
tại
Điều
25
và
Điều
26
của
Luật
này,
Công
an
xã
chủ
trì,
phối
hợp
với
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
và
tổ
chức
có
liên
quan
ở
cơ
sở
để
giám
sát
việc
thực
hiện
quyết
định
cấm
tiếp
xúc
và
phân
công
người
giám
sát
việc
thực
hiện
quyết
định
cấm
tiếp
xúc.
2.
Người
được
phân
công
giám
sát
có
nhiệm
vụ
theo
dõi
việc
thực
hiện
quyết
định
cấm
tiếp
xúc.
Khi
phát
hiện
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
vi
phạm
quyết
định
cấm
tiếp
xúc,
người
được
phân
công
giám
sát
có
quyền
yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
thực
hiện
nghiêm
quyết
định
cấm
tiếp
xúc;
trường
hợp
tiếp
tục
vi
phạm
thì
báo
cho
Trưởng
Công
an
xã
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Trường
hợp
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
được
tiếp
xúc
với
người
bị
bạo
lực
gia
đình
quy
định
tại
khoản
7
Điều
25
và
khoản
6
Điều
26
của
Luật
này
thì
thành
viên
khác
của
gia
đình
có
trách
nhiệm
giám
sát
để
bảo
đảm
không
xảy
ra
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
Điều
28.
Bố
trí
nơi
tạm
lánh
và
hỗ
trợ
nhu
cầu
thiết
yếu
1.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
bố
trí
nơi
tạm
lánh
do
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
quyết
định
hoặc
do
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
tự
nguyện
hỗ
trợ.
2.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
hỗ
trợ
nhu
cầu
thiết
yếu
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
trợ
giúp
xã
hội.
Điều
29.
Chăm
sóc,
điều
trị
người
bị
bạo
lực
gia
đình
1.
Cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Tiếp
nhận,
sàng
lọc,
phân
loại,
chăm
sóc,
điều
trị
người
bệnh
là
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
b)
Cung
cấp
thông
tin
về
tình
trạng
tổn
hại
sức
khỏe
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình
theo
đề
nghị
của
người
đó
hoặc
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền.
2.
Nhân
viên
y
tế
trong
quá
trình
chăm
sóc,
điều
trị
người
bệnh,
nếu
phát
hiện
người
bệnh
có
dấu
hiệu
bị
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
báo
cáo
ngay
cho
người
đứng
đầu
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh.
3.
Cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
quy
định
tại
các
điểm
a,
c,
d
và
e
khoản
2
Điều
35
của
Luật
này
căn
cứ
chức
năng,
nhiệm
vụ
có
trách
nhiệm
chăm
sóc
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Người
đứng
đầu
cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
thông
báo
cho
Công
an
xã
nơi
đặt
cơ
sở
về
trường
hợp
người
được
chăm
sóc,
điều
trị
có
dấu
hiệu
bị
bạo
lực
gia
đình
để
bảo
vệ,
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
30.
Trợ
giúp
pháp
lý
và
tư
vấn
tâm
lý,
kỹ
năng
để
ứng
phó
với
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
Trung
tâm
trợ
giúp
pháp
lý
nhà
nước
hoặc
tổ
chức
tham
gia
trợ
giúp
pháp
lý
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
pháp
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
trợ
giúp
pháp
lý.
2.
Người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
cung
cấp
dịch
vụ
tư
vấn
tâm
lý,
kỹ
năng
để
ứng
phó
với
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
3.
Nhà
nước
khuyến
khích
tổ
chức,
cá
nhân
cung
cấp
dịch
vụ
tư
vấn
miễn
phí
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
Điều
31.
Giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
được
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
tham
gia
dịch
vụ
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
do
cơ
sở
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
cung
cấp.
2.
Nội
dung
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
biện
pháp
xử
lý
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Nhận
diện
các
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
và
trách
nhiệm
của
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
c)
Kỹ
năng
ứng
xử,
phòng
ngừa,
xử
lý
mâu
thuẫn,
tranh
chấp
trong
gia
đình;
d)
Kiến
thức
và
kỹ
năng
kiểm
soát
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
giải
tỏa
áp
lực,
căng
thẳng;
đ)
Các
nội
dung
khác.
3.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
quyết
định
và
tổ
chức
thực
hiện
việc
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đối
với
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
nhưng
chưa
đến
mức
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự.
Điều
32.
Góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư
1.
Biện
pháp
góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư
được
thực
hiện
đối
với
người
từ
đủ
18
tuổi
trở
lên
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
từ
02
lần
trở
lên
trong
thời
gian
12
tháng
mà
chưa
đến
mức
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
hoặc
áp
dụng
biện
pháp
xử
lý
hành
chính;
b)
Có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
đã
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
mà
tiếp
tục
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
chủ
trì,
phối
hợp
với
Trưởng
Ban
công
tác
Mặt
trận
ở
khu
dân
cư
tổ
chức
việc
góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư.
Thành
phần
tham
gia
góp
ý,
phê
bình
bao
gồm:
a)
Người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Đại
diện
gia
đình;
c)
Đại
diện
Công
an
xã;
d)
Đại
diện
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
cấp
xã
nơi
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
hoặc
người
bị
bạo
lực
gia
đình
cư
trú
là
thành
viên;
d)
Thành
phần
khác
do
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
mời.
3.
Nội
dung
góp
ý,
phê
bình
bao
gồm:
a)
Góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Cung
cấp
các
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
c)
Yêu
cầu
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cam
kết
không
tái
diễn
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
4.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cư
trú
quyết
định
và
tổ
chức
thực
hiện
biện
pháp
góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư
trên
cơ
sở
đề
xuất
của
người
được
phân
công
xử
lý
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
5.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cư
trú
có
trách
nhiệm
tạo
điều
kiện
cho
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố
tổ
chức
việc
góp
ý,
phê
bình
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cộng
đồng
dân
cư.
6.
Trường
hợp
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
tự
nguyện
thực
hiện
công
việc
phục
vụ
cộng
đồng
quy
định
tại
Điều
33
của
Luật
này
thì
không
áp
dụng
biện
pháp
góp
ý,
phê
bình
trong
cộng
đồng
dân
cư.
Điều
33.
Thực
hiện
công
việc
phục
vụ
cộng
đồng
1.
Công
việc
phục
vụ
cộng
đồng
là
công
việc
có
quy
mô
nhỏ
trực
tiếp
phục
vụ
cho
lợi
ích
của
cộng
đồng
nơi
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cư
trú,
bao
gồm:
a)
Tham
gia
trồng,
chăm
sóc
cây
xanh
ờ
khu
vực
công
cộng;
sửa
chữa,
làm
sạch
đường
làng,
ngõ
xóm,
đường
phố,
ngõ
phố,
nhà
văn
hóa,
nhà
sinh
hoạt
cộng
đồng
hoặc
công
trình
công
cộng
khác;
b)
Tham
gia
công
việc
khác
nhằm
cải
thiện
môi
trường
sống
và
cảnh
quan
của
cộng
đồng.
2.
Danh
mục
công
việc
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
do
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
câp
xã
công
nhận
trên
cơ
sở
thảo
luận,
quyết
định
của
cộng
đồng
dân
cư
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thực
hiện
dân
chủ
ở
cơ
sở.
3.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
cư
trú
quyết
định
và
tổ
chức
cho
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
thực
hiện
công
việc
phục
vụ
cộng
đồng.
Điều
34.
Bảo
vệ
người
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
người
bảo
tin,
tố
giác
về
bạo
lực
gia
đình
1.
Chủ
tịch
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
có
trách
nhiệm
tổ
chức
các
biện
pháp
bảo
vệ
người
trực
tiếp
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
người
báo
tin,
tố
giác
về
bạo
lực
gia
đình.
2.
Cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
nhận
được
tin
báo,
tổ
giác
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
bảo
vệ
bí
mật
thông
tin
cá
nhân
của
người
báo
tin,
tố
giác.
Mục
3
CƠ
SỞ
TRỢ
GIÚP
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
35.
Cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thực
hiện
việc
chăm
sóc,
tư
vấn,
bố
trí
nơi
tạm
lánh,
hỗ
trợ
nhu
cầu
thiết
yếu
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình
và
trẻ
em
mà
người
bị
bạo
lực
gia
đình
có
trách
nhiệm
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng;
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
2.
Cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Địa
chỉ
tin
cậy;
b)
Cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh;
c)
Cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội;
d)
Trung
tâm
trợ
giúp
pháp
lý
nhà
nước,
tổ
chức
tham
gia
trợ
giúp
pháp
lý;
đ)
Cơ
sở
khác
tham
gia
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
e)
Cơ
sở
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
36.
Địa
chỉ
tin
cậy
1.
Địa
chỉ
tin
cậy
là
tổ
chức,
cá
nhân
có
uy
tín,
khả
năng
và
tự
nguyện
giúp
đỡ
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
thông
báo
với
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
về
việc
nhận
làm
địa
chỉ
tin
cậy.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
lập
danh
sách
và
công
bố
địa
chỉ
tin
cậy
trong
địa
bàn
quản
lý;
hướng
dẫn,
tổ
chức
việc
tập
huấn
cho
địa
chỉ
tin
cậy
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Khi
tiếp
nhận
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
địa
chỉ
tin
cậy
phải
thông
bảo
cho
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
xã
có
trách
nhiệm
bảo
vệ
và
hỗ
trợ
kinh
phí
cho
địa
chỉ
tin
cậy
theo
quy
định
của
pháp
luật.
4.
Ủy
ban
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
cấp
xã
và
các
tổ
chức
thành
viên
của
Mặt
trận,
các
tổ
chức
xã
hội
có
trách
nhiệm
tuyên
truyền,
vận
động
tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
làm
địa
chỉ
tin
cậy
ở
cộng
đồng
dân
cư.
Điều
37.
Cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
1.
Cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
thực
hiện
việc
chăm
sóc,
điều
trị
cho
người
bệnh
là
người
bị
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
29
của
Luật
này.
2.
Cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
công
lập,
tùy
theo
điều
kiện
thực
tế
bố
trí
nơi
tạm
lánh
cho
người
bệnh
là
người
bị
bạo
lực
gia
đình
trong
thời
gian
không
quá
01
ngày
theo
yêu
cầu
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
Điều
38.
Cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội,
Trung
tâm
trợ
giúp
pháp
lý
nhà
nưóc,
tô
chức
tham
gia
trợ
giúp
pháp
lý
1.
Cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội
thực
hiện
việc
chăm
sóc
và
hỗ
trợ
các
điều
kiện
cần
thiết
khác
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình
trong
thời
gian
người
bị
bạo
lực
gia
đình
lưu
trú
tại
cơ
sở
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Trung
tâm
trợ
giúp
pháp
lý
nhà
nước,
tổ
chức
tham
gia
trợ
giúp
pháp
lý
thực
hiện
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
pháp
lý
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
trợ
giúp
pháp
lý.
Điều
39.
Cơ
sở
khác
tham
gia
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Nhà
nước
khuyến
khích
và
tạo
điều
kiện
cho
cá
nhân,
tổ
chức
tham
gia
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Cơ
sở
khác
tham
gia
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
đăng
ký
về
nội
dung,
phạm
vi
hoạt
động
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
khoản
2
Điều
này.
Điều
40.
Cơ
sở
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Cơ
sở
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
do
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thành
lập
theo
quy
định
của
pháp
luật,
hoạt
động
không
vì
mục
đích
lợi
nhuận
để
cung
cấp
một
hoặc
một
số
dịch
vụ,
hoạt
động
sau
đây:
a)
Tư
vấn
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
b)
Nơi
tạm
lánh
và
nhu
cầu
thiết
yếu
khác
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
c)
Giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
d)
Chăm
sóc
sức
khỏe,
phòng
ngừa
bệnh
lý
về
tâm
thần
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
đ)
Hoạt
động
khác
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Cơ
sở
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
phải
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Người
đứng
đầu
cơ
sở
có
năng
lực
hành
vi
dân
sự
đầy
đủ,
có
trình
độ
từ
đại
học
trở
lên,
chuyên
ngành
đào
tạo
liên
quan
đến
dịch
vụ
đăng
ký
tham
gia
cung
cấp,
chưa
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
hoặc
chưa
bị
xử
lý
vi
phạm
hành
chính
về
hành
vi
bạo
lực
gia
đình;
b)
Nhân
viên
trực
tiếp
tham
gia
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
phải
tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
trở
lên,
đã
được
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
do
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
tổ
chức
hoặc
cơ
sở
được
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
cho
phép
tổ
chức;
c)
Trường
hợp
cơ
sở
cung
cấp
nơi
tạm
lánh
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình
hoặc
cung
cấp
dịch
vụ
giáo
dục,
hỗ
trợ
chuyển
đổi
hành
vi
phải
có
cơ
sở
vật
chất
và
địa
điểm
bảo
đảm
yêu
cầu.
3.
Cơ
sở
quy
định
lại
khoản
1
Điều
này
đăng
ký
nội
dung,
phạm
vi
hoạt
động
với
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Tổ
chức,
cá
nhân
đầu
tư
kinh
phí,
nhân
lực,
cơ
sở
vật
chất
để
thực
hiện
dịch
vụ,
hoạt
động
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
được
ưu
đãi
thuế,
phí,
tín
dụng
và
ưu
đãi
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
5.
Chính
phủ
quy
dịnh
chi
tiết
khoản
2
Điều
này;
quy
định
thẩm
quyền,
trình
tự,
thủ
tục
cấp,
thu
hồi
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
thành
lập
của
cơ
sở
cung
cấp
dịch
vụ
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Mục
4
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
PHÁP
LUẬT
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
41.
Xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Tổ
chức,
cá
nhân
có
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thi
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự,
nếu
gây
thiệt
hại
thì
phải
bồi
thường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Trường
hợp
người
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
về
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
là
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức,
người
thuộc
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân
thì
người
ra
quyết
định
xử
phạt
có
trách
nhiệm
thông
báo
cho
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức,
đơn
vị
có
thẩm
quyển
quàn
lý
người
đó.
Chương
IV
ĐIỀU
KIỆN
BẢO
ĐẢM
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
42.
Kinh
phí
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Nguồn
tài
chính
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
bao
gồm:
a)
Ngân
sách
nhà
nước;
b)
Nguồn
viện
trợ,
tài
trợ,
tặng
cho,
đóng
góp,
hỗ
trợ,
ủng
hộ
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
trong
nước
và
nước
ngoài
theo
quy
định
của
pháp
luật;
c)
Các
nguồn
tài
chính
hợp
pháp
khác.
2.
Ngân
sách
nhà
nước
cho
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
bố
trí
trong
dự
toán
ngân
sách
hằng
năm
của
cơ
quan,
tổ
chức
chính
trị
-
xã
hội
được
giao
nhiệm
vụ
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
khoản
2
Điều
này
và
nội
dung
chi,
mức
chi
hoạt
động
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
ngân
sách
nhà
nước
bảo
đảm
hằng
năm.
Điều
43.
Cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
là
tập
hợp
thông
tin
về
nội
dung
quy
định
tại
Điều
46
của
Luật
này.
2.
Việc
quản
lý,
khai
thác
cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
thực
hiện
như
sau:
a)
Cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
liên
thông
với
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
về
dân
cư
và
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
khác
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
b)
Thông
tin
trong
cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
cung
cấp
có
giá
trị
pháp
lý;
c)
Cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
là
tài
sản
của
Nhà
nước
phải
được
bảo
đảm
an
ninh,
an
toàn
chặt
chẽ;
nghiêm
cấm
mọi
hành
vi
truy
cập
trái
phép,
phá
hoại,
làm
sai
lệch
thông
tin
trong
cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
d)
Tổ
chức,
cá
nhân
có
nhu
cầu
về
thông
tin,
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
khai
thác,
sử
dụng
qua
cổng
thông
tin
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
trung
ương,
địa
phương;
khi
thực
hiện
khai
thác
thông
tin,
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
phải
thực
hiện
đúng
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
44.
Phối
hợp
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
có
trách
nhiệm
phối
hợp
với
người
đứng
đầu
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
cùng
cấp
để
triển
khai,
đánh
giá
kết
quả
thực
hiện
nhiệm
vụ
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Việc
phối
hợp
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
thực
hiện
trên
cơ
sở
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
cơ
quan,
tổ
chức,
bảo
đảm
chủ
động,
hiệu
quả;
đề
cao
trách
nhiệm
người
đứng
đầu
cơ
quan,
tổ
chức
tham
gia
phối
hợp
liên
ngành.
3.
Hoạt
động
phối
hợp
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
trung
ương
và
địa
phương
được
thực
hiện
theo
quy
chế
phối
hợp
liên
ngành
và
quy
chế
hoạt
động
của
Ban
Chỉ
đạo
công
tác
gia
đình
các
cấp
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quy
định.
Điều
45.
Bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Người
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
được
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
kiến
thức,
kỹ
năng
cần
thiết
khác
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Thẩm
phán,
Hội
thẩm,
Thư
ký
Tòa
án,
Kiểm
sát
viên,
Điều
tra
viên,
Công
an
xã,
Trưởng
thôn,
Tổ
trưởng
tổ
dân
phố,
Trưởng
Ban
công
tác
Mặt
trận
ở
khu
dân
cư,
Chi
hội
trưởng
của
các
đoàn
thể
và
Ban
Chỉ
đạo
công
tác
gia
đình
được
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
bình
đẳng
giới
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Chương
V
QUẢN
LÝ
NHÀ
NƯỚC
VÀ
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
CƠ
QUAN,
TỔ
CHỨC
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
BẠO
LỰC
GIA
ĐÌNH
Điều
46.
Nội
dung
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Ban
hành,
trình
cấp
có
thẩm
quyền
ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật,
kế
hoạch
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Thông
tin,
tuyên
truyền,
phổ
biển,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Thực
hiện
công
tác
thống
kê
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Đào
tạo,
bồi
dưỡng
người
làm
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
5.
Nghiên
cứu
khoa
học
và
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
6.
Khen
thưởng
cá
nhân,
tập
thể
có
thành
tích
xuất
sắc
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
7.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
và
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
47.
Trách
nhiệm
của
các
cơ
quan
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
định
kỳ
02
năm
một
lần
hoặc
đột
xuất
báo
cáo
Quốc
hội
về
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
điều
phối
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
thực
hiện
công
tác
thống
kê
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thuộc
trách
nhiệm
quản
lý
của
mình
và
gửi
kết
quả
đến
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch.
4.
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
có
trách
nhiệm
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
tại
địa
phương.
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh
thực
hiện
công
tác
thống
kê
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thuộc
trách
nhiệm
quản
lý
của
mình
và
gửi
kết
quả
đến
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch.
Điều
48.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch
1.
Ban
hành
theo
thẩm
quyền
hoặc
trình
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật,
chương
trình,
kế
hoạch
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
tổ
chức
thực
hiện
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật,
chương
trình,
kế
hoạch
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
phối
hợp
liên
ngành
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
hướng
dẫn
tư
vấn,
thông
tin,
giáo
dục,
truyền
thông;
biên
soạn
tài
liệu
mẫu
để
tuyên
truyền,
phổ
biến
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
4.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
tổ
chức
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
đối
với
người
làm
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
5.
Chủ
trì,
phối
hợp
thực
hiện
công
tác
thống
kê
và
quản
lý
cơ
sở
dữ
liệu
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
6.
Chù
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
thanh
tra,
kiểm
tra,
xử
lý
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
7.
Nghiên
cứu
khoa
học
và
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
8.
Chỉ
đạo
xây
dựng,
thực
hiện,
tổng
kết
kinh
nghiệm,
nhân
rộng
mô
hình
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
9.
Hướng
dẫn
việc
đưa
nội
dung
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
vào
hương
ước,
quy
ước
cộng
đồng
dân
cư.
Điều
49.
Trách
nhiệm
của
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
1.
Bộ
Y
tế
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Ban
hành
và
tổ
chức
thực
hiện
quy
định
về
chăm
sóc,
điều
trị
đối
với
người
bệnh
là
người
bị
bạo
lực
gia
đình
tại
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh;
b)
Hướng
dẫn
cơ
sở
khám
bệnh,
chữa
bệnh
thực
hiện
thống
kê,
báo
cáo
các
trường
hợp
người
bệnh
là
người
bị
bạo
lực
gia
đình;
c)
Bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
cho
nhân
viên
y
tế
thực
hiện
tư
vấn,
chăm
sóc,
điêu
trị
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Bộ
Lao
động
-
Thương
binh
và
Xã
hội
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Ban
hành
theo
thẩm
quyền
hoặc
trình
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
về
cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội;
hướng
dẫn
việc
tiếp
nhận,
trợ
giúp
người
bị
bạo
lực
gia
đình
tại
cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội;
b)
Chỉ
đạo
việc
lồng
ghép
nội
dung
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
vào
chương
trình,
kế
hoạch
vê
bình
đăng
giới,
bảo
vệ
trẻ
em,
người
cao
tuổi,
người
khuyết
tật,
giáo
dục
nghề
nghiệp,
giải
quyết
việc
làm,
giảm
nghèo
và
phòng,
chống
tệ
nạn
xã
hội;
c)
Hướng
dẫn
cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội
thực
hiện
thống
kê,
báo
cáo
các
trường
hợp
người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
tiếp
nhận
và
trợ
giúp
tại
cơ
sở
trợ
giúp
xã
hội.
3.
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Chỉ
đạo
lồng
ghép
kiến
thức
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
vào
chương
trình
giáo
dục,
đào
tạo
phù
hợp
với
yêu
cầu
của
từng
ngành
học,
cấp
học;
b)
Hướng
dẫn
cơ
sở
giáo
dục
tiếp
nhận,
phát
hiện,
hỗ
trợ
người
học
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Chỉ
đạo
các
cơ
quan
thông
tin
đại
chúng
thông
tin,
tuyên
truyền
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
b)
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
phát
hiện
và
ngăn
chặn
các
thông
tin,
hình
ảnh,
dữ
liệu
trên
không
gian
mạng,
trên
báo
chí,
trong
các
trò
chơi
điện
tử
và
các
ấn
phẩm
xuất
bản
nhằm
kích
động
bạo
lực
gia
đình.
5.
Bộ
Tư
pháp
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Phối
hợp
phổ
biến,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
cho
hòa
giải
viên,
người
thực
hiện
trợ
giúp
pháp
lý
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
b)
Hướng
dẫn
Trung
tâm
trợ
giúp
pháp
lý
nhà
nước,
tổ
chức
tham
gia
trợ
giúp
pháp
lý
thực
hiện
báo
cáo
thống
kê
trường
hợp
người
bị
bạo
lực
gia
đình
được
trợ
giúp
pháp
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
trợ
giúp
pháp
lý.
6.
Bộ
Công
an
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Ban
hành
văn
bản
hướng
dẫn
công
tác
giám
sát
việc
thực
hiện
quyết
định
cam
tiếp
xúc;
b)
Chỉ
đạo
lồng
ghép
kiến
thức
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
vào
chương
trình
đào
tạo,
bồi
dưỡng
trong
các
cơ
sở
giáo
dục
thuộc
thẩm
quyền
quản
lý;
c)
Chủ
trì,
phối
hợp
bồi
dường
kiến
thức,
kỹ
năng
cho
lực
lượng
Công
an
nhân
dân
thực
hiện
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình;
d)
Hướng
dẫn
việc
thực
hiện
thống
kê
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thuộc
trách
nhiệm
quản
lý.
7.
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ,
trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
thực
hiện
tuyên
truyền,
giáo
dục
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Điều
50.
Trách
nhiệm
của
chính
quyền
địa
phương
các
cấp
1.
Chỉ
đạo,
tổ
chức
thực
hiện
nội
dung
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
thẩm
quyền
tại
địa
phương.
2.
Bố
trí
kinh
phí,
nhân
lực
đáp
ứng
yêu
cầu
thực
hiện
nhiệm
vụ
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
trên
địa
bàn
quản
lý
theo
quy
định
của
Luật
này.
3.
Hằng
năm,
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
báo
cáo
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp
về
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
tại
địa
phương.
Điều
51.
Trách
nhiệm
của
Tòa
án
nhân
dân,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
các
cấp
1.
Bảo
vệ
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
2.
Chủ
động
phòng
ngừa,
kịp
thời
phát
hiện,
ngăn
chặn
và
xử
lý
các
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Thực
hiện
bồi
dưỡng
kiến
thức,
kỹ
năng
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
cho
Thẩm
phán,
Hội
thẩm,
Thư
ký
Tòa
án,
Kiểm
sát
viên.
4.
Trong
phạm
vi
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
thực
hiện
tuyên
truyền,
giáo
dục
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
5.
Thực
hiện
công
tác
thống
kê
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thuộc
trách
nhiệm
của
mình
và
gửi
kết
quả
đến
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch.
Điều
52.
Trách
nhiệm
của
Mặt
trận
Tổ
quốc
Việt
Nam
và
các
tổ
chức
thành
viên
1.
Giám
sát,
phản
biện
xã
hội;
tham
gia
giám
sát,
phản
biện
xã
hội
trong
xây
dựng,
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
2.
Tuyên
truyền,
giáo
dục,
khuyến
khích,
động
viên
thành
viên,
hội
viên,
quần
chúng
nhân
dân
chấp
hành
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
Thực
hiện
tuyên
truyền,
giáo
dục
kỹ
năng
kiểm
soát
hành
vi
bạo
lực
gia
đình
trong
cơ
quan,
tổ
chức
mình
và
Nhân
dân.
3.
Kiến
nghị
những
biện
pháp
cần
thiết
với
cơ
quan
nhà
nước
có
liên
quan
đề
thực
hiện
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan;
tham
gia
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
chăm
sóc,
hỗ
trợ
và
bảo
vệ
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Chủ
trì,
phối
hợp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
theo
quy
định
của
Luật
này.
Điều
53.
Trách
nhiệm
của
Hội
Liên
hiệp
Phụ
nữ
Việt
Nam
1.
Thực
hiện
trách
nhiệm
quy
định
tại
Điều
52
của
Luật
này.
2.
Tư
vấn,
tham
gia
hòa
giải
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
ở
cơ
sở;
tổ
chức
thực
hiện,
kết
nối,
giới
thiệu
dịch
vụ
tư
vấn,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
3.
Tổ
chức
hoạt
động
hỗ
trợ
sinh
kế,
tạo
việc
làm
hoặc
hỗ
trợ
khác
cho
người
bị
bạo
lực
gia
đình.
4.
Chủ
trì,
phối
hợp
tổ
chức
cơ
sở
trợ
giúp
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
thuộc
phạm
vi
quản
lý;
nhân
rộng
mô
hình
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
5.
Phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức,
cả
nhân
có
liên
quan
để
bảo
vệ,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình
là
phụ
nữ
và
trẻ
em.
6.
Phối
hợp
tổng
hợp,
báo
cáo
thống
kê
về
phụ
nữ,
trè
em
bị
bạo
lực
gia
đình
và
gửi
kết
quả
đến
Bộ
Văn
hóa,
Thể
thao
và
Du
lịch.
Điều
54.
Trách
nhiệm
của
tổ
chức
xã
hội,
tổ
chức
xã
hội
nghề
nghiệp,
tổ
chức
kinh
tế
1.
Tham
gia
giám
sát
việc
thực
hiện
Luật
này.
2.
Vận
động,
ủng
hộ
nguồn
lực
để
thực
hiện
công
tác
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
3.
Tham
gia
tuyên
truyền,
vận
động
thành
viên,
hội
viên,
quần
chúng
nhân
dân
cam
kết
không
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình,
xây
dựng
gia
đình
hạnh
phúc.
4.
Tham
gia
tư
vấn,
hòa
giải
trong
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình,
hỗ
trợ
người
bị
bạo
lực
gia
đình,
giáo
dục
người
có
hành
vi
bạo
lực
gia
đình.
5.
Tiếp
nhận,
thu
thập
thông
tín
từ
thành
viên,
hội
viên,
quần
chúng
nhân
dân
và
xã
hội
để
phản
ánh,
kiến
nghị,
tư
vấn
cho
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
về
việc
thực
hiện
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
55.
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
135
của
Bộ
luật
Tố
tụng
dân
sự
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
135 của
Bộ
luật
Tố
tụng
dân
sự
số
92/2015/QH13 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Bộ
luật
số
45/2019/QH14 và
Luật
số
59/2020/QH14 như
sau:
“Điều
135.
Tòa
án
tự
mình
ra
quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
Tòa
án
tự
mình
ra
quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
quy
định
tại
các
khoản
1,
2,
3,
4,
5
và
14
Điều
114
của
Bộ
luật
này
trong
trường
hợp
đương
sự
không
yêu
cầu
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời.”.
Điều
56.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2023.
2.
Luật
Phòng,
chống
bạo
lực
gia
đình
số 02/2007/QH12 hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
Luật
này
đã
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XV,
kỳ
hợp
thứ
4
thông
qua
ngày
14
tháng
11
năm
2022.
|
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Đã
ký: Vương
Đình
Huệ |
Nguồn: https://luatvietnam.vn/hon-nhan-gia-dinh/luat-phong-chong-bao-luc-gia-dinh-so-13-2022-qh15-238397-d1.html