QUỐC
HỘI
_________
Luật
số:
14/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc
____________________ |
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG
RỬA
TIỀN
Căn
cứ Hiến
pháp nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
Phòng,
chống
rửa
tiền.
Chương
I
NHỮNG
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
1.
Luật
này
quy
định
về
các
biện
pháp
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
tổ
chức,
cá
nhân
có
hành
vi
rửa
tiền;
trách
nhiệm
của
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
trong
phòng,
chống
rửa
tiền;
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Việc
phòng,
chống
hành
vi
rửa
tiền
của
tổ
chức,
cá
nhân
có
mục
đích
tài
trợ
khủng
bố,
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
này,
quy
định
của
pháp
luật
hình
sự
và
pháp
luật
về
phòng,
chống
khủng
bố,
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt.
Điều
2.
Đối
tượng
áp
dụng
1.
Tổ
chức
tài
chính.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
Việt
Nam,
tổ
chức
nước
ngoài,
người
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
có
giao
dịch
với
tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan.
4.
Tổ
chức,
cá
nhân
khác
và
các
cơ
quan
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
rửa
tiền.
Điều
3.
Giải
thích
từ
ngữ
Trong
Luật
này,
các
từ
ngữ
dưới
đây
được
hiểu
như
sau:
1.
Rửa
tiền
là
hành
vi
của
tổ
chức,
cá
nhân
nhằm
hợp
pháp
hóa
nguồn
gốc
của
tài
sản
do
phạm
tội
mà
có.
2.
Tài
sản
do
phạm
tội
mà
có
là
tài
sản
có
được
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
từ
hành
vi
phạm
tội;
phần
thu
nhập,
hoa
lợi,
lợi
tức,
lợi
nhuận
sinh
ra
từ
tài
sản
có
được
từ
hành
vi
phạm
tội.
3.
Giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo
là
giao
dịch
bằng
tiền
mặt
hoặc
ngoại
tệ
tiền
mặt
được
thực
hiện
một
hoặc
nhiều
lần
trong
một
ngày,
có
tổng
giá
trị
bằng
hoặc
vượt
mức
quy
định.
4.
Người
khởi
tạo
là
chủ
tài
khoản
hoặc
người
yêu
cầu
tổ
chức
tài
chính
thực
hiện
chuyển
tiền
điện
tử
trong
trường
hợp
không
qua
tài
khoản.
5.
Chuyển
tiền
điện
tử
là
giao
dịch
được
thực
hiện
bằng
phương
thức
điện
tử
theo
yêu
cầu
của
người
khởi
tạo
thông
qua
tổ
chức
tài
chính
nhằm
chuyển
một
số
tiền
nhất
định
cho
người
thụ
hưởng
tại
tổ
chức
tài
chính
của
người
thụ
hưởng.
Người
thụ
hưởng
có
thể
là
người
khởi
tạo.
6.
Khách
hàng
là
tổ
chức,
cá
nhân
đang
sử
dụng
hoặc
có
ý
định
sử
dụng
dịch
vụ,
sản
phẩm
do
tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
cung
cấp.
7.
Chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
là
cá
nhân
có
quyền
sở
hữu
trên
thực
tế
một
hoặc
một
số
tài
sản,
có
quyền
chi
phối
khách
hàng
thực
hiện
giao
dịch
liên
quan
đến
tài
sản
cho
cá
nhân
này;
là
cá
nhân
có
quyền
chi
phối
một
pháp
nhân
hoặc
một
thỏa
thuận
pháp
lý.
8.
Quan
hệ
ngân
hàng
đại
lý
là
quan
hệ
được
hình
thành
từ
việc
một
ngân
hàng
tại
một
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ
cung
cấp
dịch
vụ
ngân
hàng,
thanh
toán
và
các
dịch
vụ
khác
cho
một
ngân
hàng
đối
tác
tại
một
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ
khác.
9.
Danh
sách
đen
bao
gồm
danh
sách
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
đến
khủng
bố,
tài
trợ
khủng
bố
do
Bộ
Công
an
chủ
trì
lập
và
danh
sách
tổ
chức,
cá
nhân
bị
chỉ
định
có
liên
quan
đến
phổ
biến
và
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt
do
Bộ
Quốc
phòng
chủ
trì
lập
theo
quy
định
của
pháp
luật.
10.
Danh
sách
cảnh
báo
là
danh
sách
tổ
chức,
cá
nhân
do
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
lập
nhằm
cảnh
báo
về
tổ
chức,
cá
nhân
có
rủi
ro
cao
về
rửa
tiền.
11.
Lực
lượng
đặc
nhiệm
tài
chính
là
tổ
chức
liên
chính
phủ,
ban
hành
các
chuẩn
mực,
thúc
đẩy
việc
thực
thi
có
hiệu
quả
các
biện
pháp
pháp
lý,
quản
lý
và
hành
động
nhằm
chống
rửa
tiền,
tài
trợ
khủng
bố,
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt
và
những
hiểm
họa
có
liên
quan
khác
đe
dọa
sự
toàn
vẹn
của
hệ
thống
tài
chính
toàn
cầu.
12.
Thỏa
thuận
pháp
lý
là
thỏa
thuận
dưới
hình
thức
ủy
thác
hoặc
hình
thức
khác
có
bản
chất
tương
tự
được
xác
lập
theo
pháp
luật
nước
ngoài,
cho
phép
bên
nhận
ủy
thác
được
nhận
chuyển
giao
quyền
sở
hữu
hợp
pháp
tài
sản
từ
bên
ủy
thác
để
thực
hiện
điều
hành,
quản
lý,
giám
sát
tài
sản
vì
lợi
ích
của
người
thụ
hưởng
hoặc
vì
mục
đích
được
xác
định
trong
thỏa
thuận.
13.
Ngân
hàng
vỏ
bọc
là
ngân
hàng
không
có
sự
hiện
diện
thực
tế
tại
quốc
gia
hoặc
vùng
lãnh
thổ
mà
tại
đó
ngân
hàng
phải
được
thành
lập
và
cấp
phép,
đồng
thời
không
có
sự
liên
kết
hoặc
kiểm
soát
của
bất
kỳ
định
chế
tài
chính
nào
đã
được
quản
lý
và
giám
sát.
14.
Tổ
chức
phi
lợi
nhuận
là
tổ
chức
hoạt
động
không
vì
mục
tiêu
lợi
nhuận,
bao
gồm
hội,
quỹ
xã
hội,
quỹ
từ
thiện,
tổ
chức
tôn
giáo,
tổ
chức
phi
chính
phủ
nước
ngoài
được
thành
lập,
đăng
ký,
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam.
15.
Cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
là
người
giữ
chức
vụ
cấp
cao
trong
các
cơ
quan,
tổ
chức
nước
ngoài
và
tổ
chức
quốc
tế.
Điều
4.
Đối
tượng
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
là
tổ
chức
tài
chính
được
cấp
giấy
phép
thực
hiện
một
hoặc
một
số
hoạt
động
sau
đây:
a)
Nhận
tiền
gửi;
b)
Cho
vay;
c)
Cho
thuê
tài
chính;
d)
Dịch
vụ
thanh
toán;
đ)
Dịch
vụ
trung
gian
thanh
toán;
e)
Phát
hành
công
cụ
chuyển
nhượng,
thẻ
ngân
hàng,
lệnh
chuyển
tiền;
g)
Bảo
lãnh
ngân
hàng,
cam
kết
tài
chính;
h)
Cung
ứng
dịch
vụ
ngoại
hối,
các
công
cụ
tiền
tệ
trên
thị
trường
tiền
tệ;
i)
Môi
giới
chứng
khoán;
tư
vấn
đầu
tư
chứng
khoán,
bảo
lãnh
phát
hành
chứng
khoán;
k)
Quản
lý
quỹ
đầu
tư
chứng
khoán;
quản
lý
danh
mục
đầu
tư
chứng
khoán;
l)
Kinh
doanh
bảo
hiểm
nhân
thọ;
m)
Đổi
tiền.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
là
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
theo
quy
định
của
pháp
luật
thực
hiện
một
hoặc
một
số
hoạt
động
sau
đây:
a)
Kinh
doanh
trò
chơi
có
thưởng,
bao
gồm:
trò
chơi
điện
tử
có
thưởng;
trò
chơi
trên
mạng
viễn
thông,
mạng
Internet;
casino;
xổ
số;
đặt
cược;
b)
Kinh
doanh
bất
động
sản,
trừ
hoạt
động
cho
thuê,
cho
thuê
lại
bất
động
sản
và
dịch
vụ
tư
vấn
bất
động
sản;
c)
Kinh
doanh
kim
khí
quý,
đá
quý;
d)
Kinh
doanh
dịch
vụ
kế
toán;
cung
cấp
dịch
vụ
công
chứng;
cung
cấp
dịch
vụ
pháp
lý
của
luật
sư,
tổ
chức
hành
nghề
luật
sư;
đ)
Cung
cấp
dịch
vụ
thành
lập,
quản
lý,
điều
hành
doanh
nghiệp;
cung
cấp
dịch
vụ
giám
đốc,
thư
ký
công
ty
cho
bên
thứ
ba;
cung
cấp
dịch
vụ
thỏa
thuận
pháp
lý.
3.
Chính
phủ
quy
định
hoạt
động
mới
phát
sinh
có
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
chưa
được
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này
sau
khi
được
sự
đồng
ý
của
Ủy
ban
Thường
vụ
Quốc
hội.
Điều
5.
Nguyên
tắc
trong
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Việc
phòng,
chống
rửa
tiền
phải
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
trên
cơ
sở
bảo
đảm
chủ
quyền
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ,
an
ninh
quốc
gia,
lợi
ích
quốc
gia;
bảo
đảm
hoạt
động
bình
thường
về
kinh
tế,
đầu
tư;
bảo
vệ
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân;
chống
lạm
quyền,
lợi
dụng
việc
phòng,
chống
rửa
tiền
để
xâm
phạm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan.
2.
Hành
vi
rửa
tiền
phải
được
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
phải
được
thực
hiện
đồng
bộ,
kịp
thời.
Điều
6.
Hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
được
thực
hiện
trên
nguyên
tắc
tôn
trọng
độc
lập,
chủ
quyền
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ,
an
ninh
quốc
gia,
các
bên
cùng
có
lợi,
tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam
và
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên,
thỏa
thuận
quốc
tế
giữa
bên
ký
kết
Việt
Nam
với
bên
ký
kết
nước
ngoài.
Trường
hợp
giữa
Việt
Nam
và
nước
ngoài
chưa
có
điều
ước
quốc
tế,
thỏa
thuận
quốc
tế,
việc
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
trong
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
được
thực
hiện
trên
nguyên
tắc
có
đi
có
lại
nhưng
không
trái
với
pháp
luật
Việt
Nam,
phù
hợp
với
pháp
luật
và
tập
quán
quốc
tế.
2.
Cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
mình,
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Xác
định,
phong
tỏa
tài
sản
của
người
phạm
tội
rửa
tiền;
b)
Thực
hiện
tương
trợ
tư
pháp;
c)
Trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài;
d)
Nghiên
cứu,
đào
tạo,
hỗ
trợ
thông
tin,
hỗ
trợ
kỹ
thuật,
trợ
giúp
tài
chính
và
trao
đổi
kinh
nghiệm
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
đ)
Nội
dung
hợp
tác
khác
về
phòng,
chống
rửa
tiền
theo
quy
định
của
pháp
luật.
3.
Cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
trong
quá
trình
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
có
thể
từ
chối
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Thông
tin
được
yêu
cầu
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
có
thể
gây
tổn
hại
đến
độc
lập,
chủ
quyền
và
toàn
vẹn
lãnh
thổ,
an
ninh
quốc
gia,
lợi
ích
quốc
gia
hoặc
lợi
ích
quan
trọng
khác
của
Việt
Nam;
b)
Thông
tin
được
yêu
cầu
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
không
phù
hợp
với
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên,
thỏa
thuận
quốc
tế
giữa
bên
ký
kết
Việt
Nam
với
bên
ký
kết
nước
ngoài
hoặc
quy
định
của
pháp
luật
Việt
Nam;
c)
Yêu
cầu
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
không
đầy
đủ
nội
dung
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
không
cam
kết
hoặc
không
thực
hiện
bảo
mật
thông
tin
được
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
theo
chế
độ
bảo
mật
tương
ứng
với
quy
định
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
của
Việt
Nam
đối
với
thông
tin
mà
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
nước
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao.
4.
Quy
trình,
thủ
tục,
phương
thức
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
thực
hiện
theo
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên,
thỏa
thuận
quốc
tế
giữa
bên
ký
kết
Việt
Nam
với
bên
ký
kết
nước
ngoài,
các
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.
5.
Hằng
năm
hoặc
khi
có
yêu
cầu
của
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
của
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
cung
cấp
nội
dung
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
Điều
7.
Đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
1.
Định
kỳ
05
năm,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
và
trình
Chính
phủ
phê
duyệt
kết
quả
đánh
giá,
kế
hoạch
thực
hiện
sau
đánh
giá.
Việc
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
được
thực
hiện
đối
với
cả
hoạt
động
mới
phát
sinh
có
thể
có
rủi
ro
về
rửa
tiền.
2.
Các
Bộ,
ngành
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Phổ
biến
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
trong
nội
bộ
Bộ,
ngành
mình
và
đến
các
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
phạm
vi
quản
lý,
đồng
thời
có
biện
pháp
nhằm
giảm
thiểu
rủi
ro
đã
xác
định;
b)
Cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
dựa
trên
việc
triển
khai
kế
hoạch
thực
hiện
sau
đánh
giá
hoặc
khi
có
rủi
ro
phát
sinh
thuộc
phạm
vi
quản
lý
của
Bộ,
ngành
mình
gửi
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
Trên
cơ
sở
kết
quả
cập
nhật
rủi
ro
của
các
Bộ,
ngành,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
tổng
hợp
trình
Chính
phủ
phê
duyệt
kết
quả
cập
nhật
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kế
hoạch
thực
hiện
sau
cập
nhật.
3.
Chính
phủ
quy
định
nguyên
tắc,
tiêu
chí,
phương
pháp
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền.
Điều
8.
Các
hành
vi
bị
nghiêm
cấm
trong
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Tổ
chức,
tham
gia
hoặc
tạo
điều
kiện,
trợ
giúp
thực
hiện
hành
vi
rửa
tiền.
2.
Thiết
lập,
duy
trì
tài
khoản
vô
danh
hoặc
tài
khoản
sử
dụng
tên
giả.
3.
Thiết
lập,
duy
trì
quan
hệ
kinh
doanh
với
ngân
hàng
vỏ
bọc.
4.
Cung
cấp
trái
phép
dịch
vụ
nhận
tiền
mặt,
séc,
công
cụ
tiền
tệ
khác
hoặc
công
cụ
lưu
trữ
giá
trị
và
thực
hiện
thanh
toán
cho
người
thụ
hưởng.
5.
Lợi
dụng
chức
vụ,
quyền
hạn
trong
phòng,
chống
rửa
tiền
xâm
phạm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
tổ
chức,
cá
nhân.
6.
Cản
trở
việc
cung
cấp
thông
tin
phục
vụ
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền.
7.
Đe
dọa,
trả
thù
người
phát
hiện,
cung
cấp
thông
tin,
báo
cáo,
tố
cáo
về
hành
vi
rửa
tiền.
Chương
II
BIỆN
PHÁP
PHÒNG,
CHỐNG
RỬA
TIỀN
Mục
1
NHẬN
BIẾT
KHÁCH
HÀNG,
THU
THẬP,
CẬP
NHẬT,
XÁC
MINH
THÔNG
TIN
NHẬN
BIẾT
KHÁCH
HÀNG
Điều
9.
Nhận
biết
khách
hàng
1.
Nhận
biết
khách
hàng
bao
gồm
thu
thập,
cập
nhật,
xác
minh
thông
tin
quy
định
tại
các
điều
10,
11,
12,
13
và
14
của
Luật
này.
2.
Tổ
chức
tài
chính
phải
nhận
biết
khách
hàng
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Khách
hàng
lần
đầu
mở
tài
khoản
hoặc
thiết
lập
quan
hệ
với
tổ
chức
tài
chính;
b)
Khách
hàng
thực
hiện
giao
dịch
không
thường
xuyên
có
giá
trị
bằng
hoặc
vượt
mức
quy
định;
thực
hiện
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
mà
thiếu
thông
tin
về
tên,
địa
chỉ,
số
tài
khoản
của
người
khởi
tạo
hoặc
mã
giao
dịch
trong
trường
hợp
người
khởi
tạo
không
có
tài
khoản;
c)
Nghi
ngờ
giao
dịch
hoặc
các
bên
liên
quan
đến
giao
dịch
có
liên
quan
đến
hoạt
động
rửa
tiền;
d)
Nghi
ngờ
về
tính
chính
xác
hoặc
tính
đầy
đủ
của
các
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
đã
thu
thập
trước
đó.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
phải
nhận
biết
khách
hàng
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
quy
định
tại
điểm
a
khoản
2
Điều
4
của
Luật
này
phải
nhận
biết
khách
hàng
khi
khách
hàng
có
giao
dịch
có
giá
trị
bằng
hoặc
vượt
mức
quy
định;
b)
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
quy
định
tại
điểm
b
khoản
2
Điều
4
của
Luật
này
phải
nhận
biết
khách
hàng
khi
cung
cấp
dịch
vụ
kinh
doanh
bất
động
sản;
c)
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
Điều
4
của
Luật
này
phải
nhận
biết
khách
hàng
khi
khách
hàng
có
giao
dịch
mua,
bán
kim
khí
quý,
đá
quý
bằng
tiền
mặt
hoặc
ngoại
tệ
tiền
mặt
có
giá
trị
bằng
hoặc
vượt
mức
quy
định;
d)
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
quy
định
tại
điểm
d
khoản
2
Điều
4
của
Luật
này
phải
nhận
biết
khách
hàng
khi
kinh
doanh
dịch
vụ
kế
toán;
thực
hiện
thủ
tục
công
chứng,
thay
mặt
khách
hàng
chuẩn
bị
các
điều
kiện
để
thực
hiện
giao
dịch
hoặc
thay
mặt
khách
hàng
thực
hiện
giao
dịch
chuyển
quyền
sử
dụng
đất,
quyền
sở
hữu
nhà,
tài
sản
khác
gắn
liền
với
đất;
quản
lý
tiền,
chứng
khoán
hoặc
tài
sản
khác
của
khách
hàng;
quản
lý
tài
khoản
của
khách
hàng
tại
ngân
hàng,
công
ty
chứng
khoán;
điều
hành,
quản
lý
công
ty;
tham
gia
vào
hoạt
động
mua,
bán
doanh
nghiệp;
đ)
Tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
quy
định
tại
điểm
đ
khoản
2
Điều
4
của
Luật
này
phải
nhận
biết
khách
hàng
khi
cung
cấp
dịch
vụ
thành
lập,
quản
lý,
điều
hành
doanh
nghiệp;
cung
cấp
dịch
vụ
giám
đốc,
thư
ký
công
ty
cho
bên
thứ
ba;
cung
cấp
dịch
vụ
thỏa
thuận
pháp
lý.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
10.
Thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
Đối
tượng
báo
cáo
phải
thu
thập
các
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng,
bao
gồm:
1.
Thông
tin
nhận
dạng
khách
hàng,
kể
cả
thông
tin
về
người
đại
diện
của
khách
hàng
cá
nhân
(nếu
có):
a)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
có
một
quốc
tịch
là
người
Việt
Nam:
họ
và
tên;
ngày,
tháng,
năm
sinh;
quốc
tịch;
nghề
nghiệp,
chức
vụ;
số
điện
thoại
liên
lạc;
số
Chứng
minh
nhân
dân
hoặc
số
Căn
cước
công
dân
hoặc
số
định
danh
cá
nhân
hoặc
số
Hộ
chiếu,
ngày
cấp,
nơi
cấp;
địa
chỉ
đăng
ký
thường
trú
và
nơi
ở
hiện
tại
khác
(nếu
có);
b)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
có
một
quốc
tịch
là
người
nước
ngoài
cư
trú
tại
Việt
Nam:
họ
và
tên;
ngày,
tháng,
năm
sinh;
quốc
tịch;
nghề
nghiệp,
chức
vụ;
số
điện
thoại
liên
lạc;
số
Hộ
chiếu,
ngày
cấp,
nơi
cấp;
số
thị
thực
nhập
cảnh,
trừ
trường
hợp
được
miễn
thị
thực
theo
quy
định
của
pháp
luật;
địa
chỉ
cư
trú
ở
nước
ngoài
và
địa
chỉ
đăng
ký
cư
trú
ở
Việt
Nam;
c)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
có
một
quốc
tịch
là
người
nước
ngoài
không
cư
trú
tại
Việt
Nam:
họ
và
tên;
ngày,
tháng,
năm
sinh;
quốc
tịch;
nghề
nghiệp,
chức
vụ;
số
Hộ
chiếu
hoặc
thông
tin
định
danh
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
cấp,
ngày
cấp,
nơi
cấp;
địa
chỉ
cư
trú
ở
nước
ngoài;
d)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
là
người
có
từ
hai
quốc
tịch
trở
lên:
thông
tin
tương
ứng
quy
định
tại
điểm
a,
b
hoặc
c
khoản
này;
quốc
tịch,
địa
chỉ
cư
trú
ở
quốc
gia
mang
quốc
tịch
còn
lại;
đ)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân
là
người
không
quốc
tịch:
họ
và
tên;
ngày,
tháng,
năm
sinh;
nghề
nghiệp,
chức
vụ;
số
giấy
tờ
có
giá
trị
đi
lại
quốc
tế
(nếu
có),
số
thị
thực;
cơ
quan
cấp
thị
thực
nhập
cảnh,
trừ
trường
hợp
được
miễn
thị
thực
theo
quy
định
của
pháp
luật;
địa
chỉ
cư
trú
ở
nước
ngoài
(nếu
có),
địa
chỉ
đăng
ký
cư
trú
ở
Việt
Nam;
e)
Đối
với
khách
hàng
tổ
chức:
tên
giao
dịch
đầy
đủ
và
viết
tắt;
địa
chỉ
trụ
sở
chính;
số
giấy
phép
thành
lập,
mã
số
doanh
nghiệp
hoặc
mã
số
thuế;
số
điện
thoại
liên
lạc;
số
fax,
trang
thông
tin
điện
tử
(nếu
có);
lĩnh
vực
hoạt
động,
kinh
doanh;
thông
tin
về
người
thành
lập,
người
đại
diện
theo
pháp
luật,
Giám
đốc
hoặc
Tổng
giám
đốc,
Kế
toán
trưởng
hoặc
người
phụ
trách
kế
toán
(nếu
có)
của
tổ
chức
bao
gồm
các
thông
tin
tương
ứng
quy
định
tại
điểm
a,
b,
c,
d
hoặc
đ
khoản
này
và
các
thông
tin
tại
điểm
này
đối
với
trường
hợp
người
thành
lập
là
tổ
chức;
2.
Thông
tin
về
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
bao
gồm
thông
tin
nhận
dạng
khách
hàng
tương
ứng
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
d
hoặc
đ
khoản
1
Điều
này.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
xác
định
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
và
áp
dụng
các
biện
pháp
để
nhận
biết,
cập
nhật
thông
tin
về
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
tiêu
chí
xác
định
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi;
3.
Mục
đích
và
bản
chất
của
mối
quan
hệ
kinh
doanh
của
khách
hàng
với
đối
tượng
báo
cáo.
Điều
11.
Cập
nhật
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
Đối
tượng
báo
cáo
phải
cập
nhật
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
trong
thời
gian
thiết
lập
quan
hệ
với
khách
hàng
nhằm
bảo
đảm
các
giao
dịch
mà
khách
hàng
đang
tiến
hành
phù
hợp
với
các
thông
tin
về
khách
hàng
trong
hồ
sơ
hiện
có,
những
thông
tin
đã
biết
về
khách
hàng,
hoạt
động
kinh
doanh,
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
và
nguồn
gốc
tài
sản
của
khách
hàng.
Điều
12.
Xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
1.
Đối
tượng
báo
cáo
sử
dụng
các
tài
liệu,
dữ
liệu
để
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng,
bao
gồm:
a)
Đối
với
khách
hàng
cá
nhân:
Chứng
minh
nhân
dân,
Căn
cước
công
dân
hoặc
Hộ
chiếu
còn
thời
hạn
sử
dụng;
giấy
tờ
khác
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp;
b)
Đối
với
khách
hàng
tổ
chức:
giấy
phép
thành
lập,
quyết
định
thành
lập
hoặc
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
doanh
nghiệp;
quyết
định
về
tổ
chức
lại,
giải
thể,
phá
sản,
chấm
dứt
hoạt
động
của
tổ
chức
(nếu
có);
điều
lệ
của
tổ
chức;
quyết
định
bổ
nhiệm
hoặc
hợp
đồng
thuê
Giám
đốc
hoặc
Tổng
giám
đốc,
Kế
toán
trưởng
hoặc
người
phụ
trách
kế
toán
(nếu
có);
các
tài
liệu,
dữ
liệu
liên
quan
đến
người
thành
lập,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
tổ
chức,
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
có
thể
khai
thác
thông
tin
trong
các
cơ
sở
dữ
liệu
quốc
gia
theo
quy
định
của
pháp
luật,
thông
qua
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
tổ
chức
khác
quy
định
tại
Điều
13
hoặc
bên
thứ
ba
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này
để
đối
chiếu,
xác
minh
thông
tin
do
khách
hàng
cung
cấp.
Điều
13.
Xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
thông
qua
việc
thuê
tổ
chức
khác
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
thể
thuê
tổ
chức
khác
được
thành
lập
và
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
Điều
14
của
Luật
này.
Việc
thuê
tổ
chức
khác
để
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
thực
hiện
theo
thỏa
thuận
của
các
bên
và
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
bảo
đảm
tổ
chức
được
thuê
bảo
mật
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
của
tổ
chức
được
thuê.
Điều
14.
Nhận
biết
khách
hàng
thông
qua
bên
thứ
ba
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
thể
nhận
biết
khách
hàng
thông
qua
bên
thứ
ba
và
bảo
đảm
bên
thứ
ba
đáp
ứng
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Là
tổ
chức
tài
chính
hoặc
tổ
chức
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
có
thiết
lập
quan
hệ
với
khách
hàng,
không
bao
gồm
các
mối
quan
hệ
đại
lý
và
thuê
ngoài;
b)
Thực
hiện
nhận
biết
khách
hàng
theo
quy
định
của
Luật
này
hoặc
các
khuyến
nghị
của
Lực
lượng
đặc
nhiệm
tài
chính
trong
trường
hợp
bên
thứ
ba
là
tổ
chức
ở
nước
ngoài;
c)
Lưu
trữ
và
cung
cấp
kịp
thời,
đầy
đủ
các
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
cho
đối
tượng
báo
cáo
khi
được
yêu
cầu;
thực
hiện
bảo
mật
thông
tin
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Là
đối
tượng
chịu
sự
quản
lý,
giám
sát
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
2.
Trường
hợp
bên
thứ
ba
là
tổ
chức
tài
chính
và
có
công
ty
mẹ
là
tổ
chức
tài
chính,
đối
tượng
báo
cáo
phải
bảo
đảm
bên
thứ
ba
đáp
ứng
yêu
cầu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
công
ty
mẹ
của
bên
thứ
ba
đáp
ứng
các
yêu
cầu
về
nhận
biết
khách
hàng,
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị,
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
và
bảo
đảm
bí
mật
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
quy
định
tại
các
điều
9,
17,
38
và
40
của
Luật
này
hoặc
các
khuyến
nghị
liên
quan
của
Lực
lượng
đặc
nhiệm
tài
chính
trong
trường
hợp
công
ty
mẹ
của
tổ
chức
tài
chính
là
tổ
chức
nước
ngoài
và
phải
được
áp
dụng,
kiểm
soát
trong
toàn
hệ
thống;
áp
dụng
các
chính
sách
để
giảm
thiểu
rủi
ro
đối
với
các
lĩnh
vực
có
rủi
ro
cao
về
rửa
tiền.
3.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
nhận
biết
khách
hàng
của
bên
thứ
ba.
Điều
15.
Đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền.
Kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
phải
được
cập
nhật
hằng
năm.
Trường
hợp
đối
tượng
báo
cáo
là
tổ
chức,
kết
quả
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
phải
được
phê
duyệt
theo
quy
định
nội
bộ
của
đối
tượng
báo
cáo.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
báo
cáo
kết
quả
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
Bộ,
ngành
quản
lý
nhà
nước
theo
lĩnh
vực
của
đối
tượng
báo
cáo
trong
thời
hạn
45
ngày
kể
từ
ngày
hoàn
thành
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
là
cá
nhân
hoặc
được
phê
duyệt
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
là
tổ
chức.
Kết
quả
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
phải
được
phổ
biến
trong
toàn
hệ
thống
của
đối
tượng
báo
cáo.
3.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
tiêu
chí,
phương
pháp
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo.
Điều
16.
Phân
loại
khách
hàng
theo
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
1.
Căn
cứ
kết
quả
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
quy
định
tại
Điều
15
của
Luật
này,
đối
tượng
báo
cáo
xây
dựng
quy
trình
quản
lý
rủi
ro
về
rửa
tiền.
Quy
trình
quản
lý
rủi
ro
về
rửa
tiền
bao
gồm
cả
việc
phân
loại
khách
hàng
theo
mức
độ
rủi
ro
thấp,
trung
bình,
cao
và
các
biện
pháp
áp
dụng
tương
ứng
với
các
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
khách
hàng.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
áp
dụng
các
biện
pháp
tương
ứng
với
các
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
khách
hàng
theo
quy
định
sau
đây:
a)
Đối
với
khách
hàng
có
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
thấp,
đối
tượng
báo
cáo
có
thể
thu
thập,
cập
nhật,
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
ở
mức
độ
giảm
nhẹ
sau
lần
đầu
thiết
lập
quan
hệ
với
khách
hàng;
b)
Đối
với
khách
hàng
có
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
trung
bình,
đối
tượng
báo
cáo
phải
nhận
biết
khách
hàng
quy
định
tại
Điều
9
của
Luật
này;
c)
Đối
với
khách
hàng
có
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
cao,
ngoài
các
biện
pháp
quy
định
tại
điểm
b
khoản
này,
đối
tượng
báo
cáo
phải
áp
dụng
biện
pháp
tăng
cường
bao
gồm
thu
thập,
cập
nhật,
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
tăng
cường
và
giám
sát
chặt
chẽ
các
giao
dịch
của
khách
hàng.
3.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
17.
Trách
nhiệm
của
đối
tượng
báo
cáo
liên
quan
đến
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
1.
Đối
tượng
báo
cáo
rà
soát
các
nguồn
thông
tin,
bao
gồm
cả
nguồn
thông
tin
về
danh
sách
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
do
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thông
báo,
để
lập
danh
sách
khách
hàng
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
áp
dụng
tại
đối
tượng
báo
cáo.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
đáp
ứng
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Có
hệ
thống
quản
lý
rủi
ro
phù
hợp
nhằm
xác
định
khách
hàng
hoặc
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị;
người
thụ
hưởng
hoặc
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
của
người
thụ
hưởng
trong
hợp
đồng
bảo
hiểm
nhân
thọ
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị;
b)
Được
sự
chấp
thuận
của
quản
lý
cấp
cao
theo
quy
định
nội
bộ
trước
khi
thiết
lập
mối
quan
hệ
kinh
doanh
với
khách
hàng
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị;
c)
Thực
hiện
các
biện
pháp
thích
hợp
để
xác
minh
nguồn
gốc
tài
sản
của
khách
hàng
và
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị,
những
người
có
liên
quan
đến
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này
và
thực
hiện
giám
sát
mối
quan
hệ
kinh
doanh
trong
suốt
quá
trình
giao
dịch
với
đối
tượng
báo
cáo;
thực
hiện
giám
sát
chặt
chẽ
mối
quan
hệ
kinh
doanh
với
chủ
hợp
đồng
bảo
hiểm
nhân
thọ
có
người
thụ
hưởng
hoặc
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
của
người
thụ
hưởng
là
cá
nhân
nước
ngoài
có
ảnh
hưởng
chính
trị
và
xem
xét
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
nếu
cần
thiết.
3.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
thực
hiện
quy
định
tại
điểm
b
và
điểm
c
khoản
2
Điều
này
đối
với
khách
hàng
cá
nhân
thuộc
một
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Là
cha,
mẹ,
vợ,
chồng,
con,
anh
ruột,
chị
ruột,
em
ruột
của
cá
nhân
trong
danh
sách
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này;
b)
Là
đồng
sở
hữu
với
cá
nhân
trong
danh
sách
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
của
một
hoặc
nhiều
pháp
nhân,
thỏa
thuận
pháp
lý;
c)
Là
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
của
một
hoặc
nhiều
pháp
nhân,
thỏa
thuận
pháp
lý
do
cá
nhân
trong
danh
sách
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
sở
hữu.
Điều
18.
Quan
hệ
ngân
hàng
đại
lý
1.
Đối
tượng
báo
cáo
là
ngân
hàng
khi
thiết
lập
quan
hệ
với
ngân
hàng
đối
tác
để
cung
cấp
dịch
vụ
ngân
hàng,
thanh
toán
và
các
dịch
vụ
khác
cho
ngân
hàng
đối
tác
phải
đáp
ứng
các
yêu
cầu
sau
đây:
a)
Thu
thập
thông
tin
về
ngân
hàng
đối
tác
để
hiểu
biết
đầy
đủ
về
bản
chất
kinh
doanh,
uy
tín
của
ngân
hàng
đối
tác
và
thông
tin
về
việc
ngân
hàng
đối
tác
có
bị
điều
tra
về
rửa
tiền
hoặc
các
vi
phạm
pháp
luật
khác
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
b)
Đánh
giá
việc
thực
hiện
các
biện
pháp
về
phòng,
chống
rửa
tiền
của
ngân
hàng
đối
tác;
c)
Hiểu
rõ
về
trách
nhiệm
phòng,
chống
rửa
tiền
của
ngân
hàng
đối
tác
trong
quan
hệ
ngân
hàng
đại
lý.
2.
Trường
hợp
khách
hàng
của
ngân
hàng
đối
tác
có
thể
thanh
toán
thông
qua
tài
khoản
của
ngân
hàng
đối
tác
mở
tại
đối
tượng
báo
cáo,
đối
tượng
báo
cáo
phải
bảo
đảm
ngân
hàng
đối
tác
đã
thực
hiện
đầy
đủ
việc
nhận
biết
khách
hàng
và
có
khả
năng
cung
cấp
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
theo
yêu
cầu
của
đối
tượng
báo
cáo.
Tài
khoản
của
ngân
hàng
đối
tác
mở
tại
đối
tượng
báo
cáo
không
được
phép
sử
dụng
bởi
ngân
hàng
vỏ
bọc.
3.
Việc
thiết
lập
quan
hệ
ngân
hàng
đại
lý
của
đối
tượng
báo
cáo
phải
được
sự
chấp
thuận
của
Giám
đốc
hoặc
Tổng
giám
đốc
hoặc
người
được
Giám
đốc
hoặc
Tổng
giám
đốc
của
đối
tượng
báo
cáo
ủy
quyền.
Điều
19.
Trách
nhiệm
của
đối
tượng
báo
cáo
đối
với
sản
phẩm,
dịch
vụ
mới;
sản
phẩm,
dịch
vụ
hiện
có
áp
dụng
công
nghệ
đổi
mới
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
ban
hành
chính
sách,
quy
trình
để
nhận
diện
và
đánh
giá
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
trước
khi
cung
cấp
sản
phẩm,
dịch
vụ
mới;
sản
phẩm,
dịch
vụ
hiện
có
áp
dụng
công
nghệ
đổi
mới
nhằm
mục
đích
sau
đây:
a)
Phát
hiện,
ngăn
chặn
việc
sử
dụng
sản
phẩm,
dịch
vụ
mới;
sản
phẩm,
dịch
vụ
hiện
có
áp
dụng
công
nghệ
đổi
mới
để
rửa
tiền;
b)
Quản
lý
rủi
ro
về
rửa
tiền
khi
thiết
lập
giao
dịch
với
khách
hàng
sử
dụng
sản
phẩm,
dịch
vụ
mới;
sản
phẩm,
dịch
vụ
hiện
có
áp
dụng
công
nghệ
đổi
mới.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
áp
dụng
các
biện
pháp
khi
cung
cấp
sản
phẩm,
dịch
vụ
mới;
sản
phẩm,
dịch
vụ
hiện
có
áp
dụng
công
nghệ
đổi
mới
để
giảm
thiểu
rủi
ro
về
rửa
tiền.
Điều
20.
Giám
sát
một
số
giao
dịch
đặc
biệt
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
giám
sát
đối
với
giao
dịch
đặc
biệt
sau
đây:
a)
Giao
dịch
có
giá
trị
lớn
bất
thường
hoặc
phức
tạp
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
b)
Giao
dịch
với
tổ
chức,
cá
nhân
tại
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ
nằm
trong
danh
sách
do
Lực
lượng
đặc
nhiệm
tài
chính
công
bố
nhằm
chống
rửa
tiền
hoặc
Danh
sách
cảnh
báo.
2.
Để
giám
sát
giao
dịch
đặc
biệt,
đối
tượng
báo
cáo
phải
áp
dụng
các
biện
pháp
tăng
cường
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
Điều
16
của
Luật
này;
kiểm
tra
thông
tin
và
mục
đích
của
giao
dịch;
trường
hợp
có
nghi
ngờ,
đối
tượng
báo
cáo
phải
xem
xét,
phân
tích,
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
và
có
thể
từ
chối
giao
dịch
đó.
Điều
21.
Minh
bạch
thông
tin
của
pháp
nhân
1.
Cơ
quan
đăng
ký
kinh
doanh,
cơ
quan
cấp
phép
thành
lập,
hoạt
động
cho
pháp
nhân
phải
cập
nhật,
lưu
trữ
thông
tin
cơ
bản
của
pháp
nhân
bao
gồm
tên
và
loại
hình
pháp
nhân,
quyết
định
thành
lập,
giấy
phép
liên
quan
đến
hoạt
động,
tình
trạng
pháp
lý,
địa
chỉ
trụ
sở
chính,
cơ
cấu
tổ
chức
quản
lý;
danh
sách
người
quản
lý
của
pháp
nhân,
điều
lệ;
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
của
pháp
nhân
(nếu
có).
Các
thông
tin
này
phải
được
lưu
trữ
ít
nhất
05
năm
sau
ngày
pháp
nhân
chấm
dứt
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Pháp
nhân
có
trách
nhiệm
thu
thập,
cập
nhật,
lưu
trữ
thông
tin
cơ
bản
của
mình
bao
gồm
tên
và
loại
hình
pháp
nhân,
quyết
định
thành
lập,
giấy
phép
hoạt
động,
tình
trạng
pháp
lý,
địa
chỉ
trụ
sở
chính,
cơ
cấu
tổ
chức
quản
lý;
danh
sách
người
quản
lý
của
pháp
nhân,
điều
lệ;
chủ
sở
hữu
hưởng
lợi
của
pháp
nhân.
3.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
các
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
thực
hiện
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử
có
quyền
yêu
cầu
cơ
quan,
pháp
nhân
cung
cấp
thông
tin
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
Điều
22.
Minh
bạch
thông
tin
của
thỏa
thuận
pháp
lý
1.
Bên
nhận
ủy
thác
trong
thỏa
thuận
pháp
lý
có
trách
nhiệm
sau
đây:
a)
Thu
thập,
cập
nhật
các
thông
tin
nhận
dạng
về
bên
ủy
thác,
bên
nhận
ủy
thác,
người
thụ
hưởng,
các
bên
có
liên
quan
(nếu
có),
cá
nhân
có
quyền
kiểm
soát
cuối
cùng
đối
với
ủy
thác.
Các
thông
tin
này
phải
được
lưu
trữ
ít
nhất
05
năm
kể
từ
thời
điểm
bên
nhận
ủy
thác
ngừng
tham
gia
vào
hoạt
động
ủy
thác;
b)
Cung
cấp
các
thông
tin
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này
cho
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
khi
được
yêu
cầu;
cho
tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
trong
quá
trình
thiết
lập
và
duy
trì
mối
quan
hệ
khách
hàng
với
tổ
chức,
cá
nhân
này
liên
quan
đến
tài
sản
được
ủy
thác
khi
được
yêu
cầu.
2.
Khi
thực
hiện
nhận
biết
khách
hàng
là
bên
nhận
ủy
thác,
tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
được
quyền
yêu
cầu
bên
nhận
ủy
thác
cung
cấp
thông
tin
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
văn
bản
ủy
thác.
3.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
các
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
thực
hiện
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử
có
quyền
yêu
cầu
tổ
chức,
cá
nhân
cung
cấp
thông
tin
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
Điều
23.
Minh
bạch
trong
hoạt
động
của
tổ
chức
phi
lợi
nhuận
1.
Tổ
chức
phi
lợi
nhuận
phải
thu
thập,
cập
nhật,
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
sau
đây:
a)
Thông
tin
về
tổ
chức,
cá
nhân
tài
trợ,
bao
gồm
tên
đầy
đủ,
địa
chỉ,
số
tiền
tài
trợ,
phương
thức
tài
trợ
và
các
thông
tin
khác
(nếu
có);
b)
Thông
tin
về
tổ
chức,
cá
nhân
tiếp
nhận
tài
trợ,
bao
gồm
tên
đầy
đủ,
địa
chỉ,
số
tiền
nhận
tài
trợ,
phương
thức
nhận
tài
trợ,
mục
đích
sử
dụng
tiền
tài
trợ
và
các
thông
tin
khác
(nếu
có);
c)
Hồ
sơ,
tài
liệu,
chứng
từ
liên
quan
đến
việc
tài
trợ
và
tiếp
nhận
tài
trợ.
2.
Tổ
chức
phi
lợi
nhuận
phải
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
ít
nhất
05
năm
kể
từ
thời
điểm
hoạt
động
tài
trợ
hoặc
tiếp
nhận
tài
trợ
kết
thúc.
3.
Trường
hợp
tổ
chức
phi
lợi
nhuận
giải
thể
hoặc
kết
thúc
hoạt
động,
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
phải
được
bàn
giao
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
quản
lý
đối
với
tổ
chức
phi
lợi
nhuận
đó.
4.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam,
các
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
thực
hiện
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử
có
quyền
yêu
cầu
tổ
chức
phi
lợi
nhuận
cung
cấp
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Mục
2
TRÁCH
NHIỆM
XÂY
DỰNG
QUY
ĐỊNH
NỘI
BỘ
VÀ
BÁO
CÁO,
CUNG
CẤP,
LƯU
TRỮ
THÔNG
TIN,
HỒ
SƠ
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
RỬA
TIỀN
Điều
24.
Quy
định
nội
bộ
về
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Đối
tượng
báo
cáo
là
tổ
chức
phải
ban
hành
quy
định
nội
bộ
về
phòng,
chống
rửa
tiền
bao
gồm
nội
dung
chính
sau
đây:
a)
Chính
sách
chấp
nhận
khách
hàng,
trong
đó
có
nội
dung
về
từ
chối
mở
tài
khoản,
thiết
lập
mối
quan
hệ
kinh
doanh,
thực
hiện
giao
dịch
hoặc
chấm
dứt
mối
quan
hệ
kinh
doanh
với
khách
hàng
trong
trường
hợp
đối
tượng
báo
cáo
không
thể
hoàn
thành
việc
nhận
biết
khách
hàng
do
khách
hàng
từ
chối
cung
cấp
thông
tin
hoặc
cung
cấp
thông
tin
không
đầy
đủ;
b)
Quy
trình,
thủ
tục
nhận
biết
khách
hàng;
c)
Chính
sách,
quy
trình
quản
lý
rủi
ro,
trong
đó
có
các
nội
dung
quy
định
tại
khoản
1
Điều
16,
khoản
1
Điều
19
và
khoản
2
Điều
34
của
Luật
này;
d)
Quy
trình
báo
cáo
giao
dịch
phải
báo
cáo;
đ)
Quy
trình
rà
soát,
phát
hiện,
xử
lý
và
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ;
cách
thức
giao
tiếp
với
khách
hàng
thực
hiện
giao
dịch
đáng
ngờ;
e)
Lưu
trữ
và
bảo
mật
thông
tin;
g)
Áp
dụng
biện
pháp
tạm
thời,
nguyên
tắc
xử
lý
trong
các
trường
hợp
trì
hoãn
giao
dịch;
h)
Chế
độ
báo
cáo,
cung
cấp
thông
tin
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
các
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền;
i)
Tuyển
dụng
nhân
sự,
đào
tạo,
bồi
dưỡng
nghiệp
vụ
phòng,
chống
rửa
tiền;
k)
Kiểm
soát,
kiểm
toán
nội
bộ
việc
tuân
thủ
các
chính
sách,
quy
định,
quy
trình
và
thủ
tục
liên
quan
đến
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền;
trách
nhiệm
của
từng
cá
nhân,
bộ
phận
trong
việc
thực
hiện
quy
định
nội
bộ
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
là
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ,
cá
nhân
phải
ban
hành
quy
định
nội
bộ
về
phòng,
chống
rửa
tiền
có
nội
dung
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
c,
đ,
e
và
g
khoản
1
Điều
này.
3.
Quy
định
nội
bộ
phải
bảo
đảm
phòng
ngừa,
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
các
hoạt
động
có
nghi
ngờ
liên
quan
đến
rửa
tiền;
phù
hợp
với
cơ
cấu
tổ
chức,
quy
mô
hoạt
động
và
mức
độ
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
hoạt
động
của
đối
tượng
báo
cáo
và
được
áp
dụng,
phổ
biến
trong
toàn
hệ
thống
và
đại
lý
của
đối
tượng
báo
cáo.
4.
Hằng
năm,
đối
tượng
báo
cáo
phải
đánh
giá
quy
định
nội
bộ
về
phòng,
chống
rửa
tiền
để
xem
xét
sửa
đổi,
bổ
sung
cho
phù
hợp.
5.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
25.
Báo
cáo
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
trách
nhiệm
báo
cáo
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
khi
thực
hiện
các
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo.
2.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
mức
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo
phù
hợp
với
điều
kiện
kinh
tế
-
xã
hội
trong
từng
thời
kỳ.
3.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
chế
độ
báo
cáo
về
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo.
Điều
26.
Báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
trách
nhiệm
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trong
trường
hợp
sau
đây:
a)
Khi
biết
giao
dịch
được
thực
hiện
theo
yêu
cầu
của
bị
can,
bị
cáo,
người
bị
kết
án
và
có
cơ
sở
hợp
lý
để
nghi
ngờ
tài
sản
trong
giao
dịch
là
tài
sản
thuộc
quyền
sở
hữu
hoặc
có
nguồn
gốc
thuộc
quyền
sở
hữu,
quyền
kiểm
soát
của
bị
can,
bị
cáo,
người
bị
kết
án
đó.
Việc
xác
định
bị
can,
bị
cáo,
người
bị
kết
án
theo
thông
báo
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền;
b)
Khi
có
cơ
sở
hợp
lý
để
nghi
ngờ
tài
sản
trong
giao
dịch
liên
quan
đến
rửa
tiền
được
xác
định
từ
việc
xem
xét,
thu
thập
và
phân
tích
thông
tin
khi
khách
hàng,
giao
dịch
có
một
hoặc
nhiều
dấu
hiệu
đáng
ngờ
quy
định
tại
các
điều
27,
28,
29,
30,
31,
32
và
33
của
Luật
này
và
có
thể
từ
các
dấu
hiệu
khác
do
đối
tượng
báo
cáo
xác
định.
2.
Khi
phát
hiện
dấu
hiệu
đáng
ngờ
ngoài
các
dấu
hiệu
quy
định
tại
các
điều
27,
28,29,
30,
31,
32
và
33
của
Luật
này,
đối
tượng
báo
cáo,
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
thông
báo
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
3.
Căn
cứ
yêu
cầu
của
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
từng
thời
kỳ,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trình
Chính
phủ
bổ
sung
các
dấu
hiệu
đáng
ngờ
theo
các
ngành,
lĩnh
vực
ngoài
các
dấu
hiệu
quy
định
tại
các
điều
27,
28,
29,
30,
31,
32
và
33
của
Luật
này.
4.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
chế
độ
báo
cáo
về
giao
dịch
đáng
ngờ.
Điều
27.
Các
dấu
hiệu
đáng
ngờ
cơ
bản
1.
Khách
hàng
từ
chối
cung
cấp
thông
tin
hoặc
cung
cấp
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
không
chính
xác,
không
đầy
đủ,
không
nhất
quán.
2.
Khách
hàng
thuyết
phục
đối
tượng
báo
cáo
không
báo
cáo
giao
dịch
cho
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền.
3.
Không
thể
xác
định
được
khách
hàng
theo
thông
tin
khách
hàng
cung
cấp
hoặc
giao
dịch
liên
quan
đến
một
bên
không
xác
định
được
danh
tính.
4.
Số
điện
thoại
do
khách
hàng
cung
cấp
không
thể
liên
lạc
được
hoặc
không
tồn
tại
số
điện
thoại
này
sau
khi
mở
tài
khoản
hoặc
thực
hiện
giao
dịch.
5.
Giao
dịch
được
thực
hiện
theo
lệnh
hoặc
theo
ủy
quyền
của
tổ
chức,
cá
nhân
có
trong
Danh
sách
cảnh
báo.
6.
Giao
dịch
mà
qua
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
hoặc
qua
xem
xét
về
cơ
sở
kinh
tế
và
pháp
lý
của
giao
dịch
có
thể
xác
định
được
mối
liên
hệ
giữa
các
bên
tham
gia
giao
dịch
với
các
hoạt
động
phạm
tội
hoặc
có
liên
quan
đến
tổ
chức,
cá
nhân
có
trong
Danh
sách
cảnh
báo.
7.
Tổ
chức,
cá
nhân
tham
gia
giao
dịch
với
số
tiền
lớn
không
phù
hợp
với
hoạt
động
kinh
doanh,
thu
nhập
của
tổ
chức,
cá
nhân
này.
8.
Khách
hàng
yêu
cầu
đối
tượng
báo
cáo
thực
hiện
giao
dịch
không
đúng
trình
tự,
thủ
tục
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
28.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
ngân
hàng
1.
Có
sự
thay
đổi
đột
biến
trong
doanh
số
giao
dịch
trên
tài
khoản;
tiền
vào
và
rút
ra
nhanh
khỏi
tài
khoản;
doanh
số
giao
dịch
lớn
trong
ngày
nhưng
số
dư
tài
khoản
rất
nhỏ
hoặc
bằng
không.
2.
Các
giao
dịch
chuyển
tiền
có
giá
trị
nhỏ
từ
nhiều
tài
khoản
khác
nhau
về
một
tài
khoản
hoặc
ngược
lại
trong
một
thời
gian
ngắn;
tiền
được
chuyển
qua
nhiều
tài
khoản;
các
bên
liên
quan
không
quan
tâm
đến
phí
giao
dịch;
thực
hiện
nhiều
giao
dịch,
mỗi
giao
dịch
gần
mức
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo.
3.
Sử
dụng
thư
tín
dụng
và
các
phương
thức
tài
trợ
thương
mại
khác
có
giá
trị
lớn
bất
thường,
tỷ
lệ
chiết
khấu
với
giá
trị
cao
so
với
bình
thường.
4.
Khách
hàng
mở
nhiều
tài
khoản
tại
tổ
chức
tín
dụng,
chi
nhánh
ngân
hàng
nước
ngoài
ở
khu
vực
địa
lý
khác
nơi
khách
hàng
cư
trú,
làm
việc
hoặc
có
hoạt
động
kinh
doanh.
5.
Tài
khoản
của
khách
hàng
đột
nhiên
nhận
được
một
khoản
tiền
gửi
hoặc
chuyển
tiền
có
giá
trị
lớn
bất
thường.
6.
Chuyển
số
tiền
lớn
từ
tài
khoản
của
doanh
nghiệp
ra
nước
ngoài
sau
khi
nhận
được
nhiều
khoản
tiền
nhỏ
được
chuyển
vào
bằng
chuyển
tiền
điện
tử,
séc,
hối
phiếu.
7.
Tổ
chức
kinh
tế
có
vốn
đầu
tư
nước
ngoài
chuyển
tiền
ra
nước
ngoài
ngay
sau
khi
nhận
được
vốn
đầu
tư
hoặc
chuyển
tiền
ra
nước
ngoài
không
phù
hợp
với
hoạt
động
kinh
doanh;
nhà
đầu
tư
nước
ngoài
chuyển
tiền
ra
nước
ngoài
ngay
sau
khi
nhận
được
tiền
từ
nước
ngoài
chuyển
vào
tài
khoản
mở
tại
tổ
chức
tín
dụng,
chi
nhánh
ngân
hàng
nước
ngoài
hoạt
động
tại
Việt
Nam.
8.
Khách
hàng
thường
xuyên
đổi
tiền
có
mệnh
giá
nhỏ
sang
mệnh
giá
lớn.
9.
Giao
dịch
gửi
tiền,
rút
tiền
hay
chuyển
tiền
được
thực
hiện
bởi
tổ
chức
hoặc
cá
nhân
liên
quan
đến
tội
phạm
tạo
ra
tài
sản
bất
hợp
pháp
đã
được
đăng
tải
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
10.
Khách
hàng
yêu
cầu
vay
số
tiền
tối
đa
được
phép
trên
cơ
sở
bảo
đảm
bằng
hợp
đồng
bảo
hiểm
nhân
thọ
đóng
phí
một
lần
ngay
sau
khi
thanh
toán
phí
bảo
hiểm.
11.
Thông
tin
về
nguồn
gốc
tài
sản
sử
dụng
để
tài
trợ,
đầu
tư,
cho
vay
hoặc
ủy
thác
đầu
tư
của
khách
hàng
không
rõ
ràng,
minh
bạch.
12.
Thông
tin
về
nguồn
gốc
tài
sản
bảo
đảm
của
khách
hàng
đề
nghị
vay
vốn
không
đầy
đủ,
không
chính
xác.
13.
Có
dấu
hiệu
nghi
ngờ
khách
hàng
sử
dụng
tài
khoản
cá
nhân
để
thực
hiện
giao
dịch
liên
quan
đến
hoạt
động
của
tổ
chức
hoặc
giao
dịch
thay
cho
đối
tượng
cá
nhân
khác.
14.
Các
giao
dịch
trực
tuyến
qua
tài
khoản
liên
tục
thay
đổi
về
thiết
bị
đăng
nhập
hoặc
địa
chỉ
giao
thức
Internet
(sau
đây
gọi
là
địa
chỉ
IP)
ở
nước
ngoài.
Điều
29.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
trung
gian
thanh
toán
1.
Có
sự
thay
đổi
đột
biến
trong
doanh
số
giao
dịch
trên
ví
điện
tử;
tiền
nạp
vào
và
rút
ra
nhanh
khỏi
ví
điện
tử;
doanh
số
giao
dịch
lớn
trong
ngày
nhưng
số
dư
ví
điện
tử
rất
nhỏ
hoặc
bằng
không.
2.
Khách
hàng
thường
xuyên
thực
hiện
nạp
tiền
nhiều
lần
với
giá
trị
nhỏ
vào
một
ví
điện
tử,
sau
đó
thực
hiện
giao
dịch
chuyển
tiền
giá
trị
lớn
sang
ví
điện
tử
khác
hoặc
thực
hiện
giao
dịch
rút
tiền
giá
trị
lớn
về
tài
khoản
thanh
toán,
thẻ
ghi
nợ
của
khách
hàng
tại
ngân
hàng
hoặc
ngược
lại.
3.
Các
giao
dịch
chuyển
tiền
thường
xuyên
có
giá
trị
nhỏ
từ
nhiều
ví
điện
tử
khác
nhau
về
một
ví
điện
tử
hoặc
ngược
lại
trong
một
thời
gian
ngắn;
tiền
được
chuyển
qua
nhiều
ví
điện
tử;
các
bên
liên
quan
không
quan
tâm
đến
phí
giao
dịch;
thực
hiện
nhiều
giao
dịch,
mỗi
giao
dịch
gần
mức
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo;
ví
điện
tử
phát
sinh
nhiều
giao
dịch
chuyển
tiền
cho
ví
điện
tử
khác
với
thời
gian
khởi
tạo
giao
dịch
nhanh
bất
thường.
4.
Ví
điện
tử
của
khách
hàng
đột
nhiên
nhận
được
một
khoản
tiền
nạp
vào
có
giá
trị
lớn
bất
thường.
5.
Giao
dịch
nạp
tiền
vào
ví
điện
tử,
rút
tiền
ra
khỏi
ví
điện
tử
hay
chuyển
tiền
giữa
các
ví
điện
tử
được
thực
hiện
bởi
tổ
chức
hoặc
cá
nhân
có
liên
quan
đến
tội
phạm
tạo
ra
tài
sản
bất
hợp
pháp
đã
được
đăng
tải
trên
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng.
6.
Có
dấu
hiệu
nghi
ngờ
khách
hàng
sử
dụng
ví
điện
tử
cá
nhân
để
thực
hiện
giao
dịch
liên
quan
đến
hoạt
động
của
tổ
chức
hoặc
giao
dịch
thay
cho
đối
tượng
cá
nhân
khác.
7.
Khách
hàng
là
đơn
vị
chấp
nhận
thanh
toán
vẫn
phát
sinh
giao
dịch
mặc
dù
trang
thông
tin
điện
tử
chính
thức
hoặc
trụ
sở
của
khách
hàng
này
qua
xác
minh
đã
ngừng
hoạt
động.
8.
Các
giao
dịch
trực
tuyến
qua
ví
điện
tử
liên
tục
thay
đổi
về
thiết
bị
đăng
nhập
hoặc
địa
chỉ
IP.
9.
Khách
hàng
thường
xuyên
sử
dụng
thiết
bị
đăng
nhập
hoặc
địa
chỉ
IP
ở
nước
ngoài
để
truy
cập
vào
ví
điện
tử
hoặc
thực
hiện
giao
dịch
trên
ví
điện
tử;
khách
hàng
thường
xuyên
sử
dụng
một
thiết
bị
đăng
nhập
hoặc
một
địa
chỉ
IP
để
thực
hiện
giao
dịch
trên
nhiều
ví
điện
tử
không
cùng
một
chủ
ví
điện
tử.
Điều
30.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bảo
hiểm
nhân
thọ
1.
Khách
hàng
yêu
cầu
mua
một
hợp
đồng
bảo
hiểm
có
giá
trị
lớn
bất
thường
hoặc
yêu
cầu
thanh
toán
trọn
gói
phí
bảo
hiểm
một
lần
đối
với
sản
phẩm
bảo
hiểm
không
áp
dụng
hình
thức
thanh
toán
trọn
gói,
trong
khi
những
hợp
đồng
bảo
hiểm
hiện
tại
của
khách
hàng
chỉ
có
giá
trị
nhỏ
và
thanh
toán
định
kỳ.
2.
Khách
hàng
yêu
cầu
giao
kết
hợp
đồng
bảo
hiểm
với
khoản
phí
bảo
hiểm
định
kỳ
không
phù
hợp
với
thu
nhập
hiện
tại
của
khách
hàng.
3.
Bên
mua
bảo
hiểm
thanh
toán
phí
bảo
hiểm
từ
tài
khoản
không
phải
là
tài
khoản
của
bên
mua
bảo
hiểm
hoặc
không
phải
là
tài
khoản
của
tổ
chức,
cá
nhân
được
bên
mua
bảo
hiểm
ủy
quyền
hoặc
thanh
toán
bằng
các
công
cụ
chuyển
nhượng
không
ghi
tên.
4.
Bên
mua
bảo
hiểm
yêu
cầu
thay
đổi
người
thụ
hưởng
đã
chỉ
định
bằng
người
không
có
mối
quan
hệ
rõ
ràng
với
bên
mua
bảo
hiểm.
5.
Khách
hàng
chấp
nhận
tất
cả
các
điều
kiện
bất
lợi
không
liên
quan
đến
tuổi
tác,
sức
khỏe
của
mình;
khách
hàng
đề
nghị
mua
bảo
hiểm
với
mục
đích
không
rõ
ràng;
điều
kiện
và
giá
trị
hợp
đồng
bảo
hiểm
mâu
thuẫn
với
nhu
cầu
của
khách
hàng.
6.
Bên
mua
bảo
hiểm
hủy
hợp
đồng
bảo
hiểm
ngay
sau
khi
mua
và
yêu
cầu
chuyển
tiền
phí
bảo
hiểm
đã
đóng
cho
bên
thứ
ba;
khách
hàng
thường
xuyên
tham
gia
bảo
hiểm
và
chuyển
giao
hợp
đồng
bảo
hiểm
cho
bên
thứ
ba.
7.
Khách
hàng
là
doanh
nghiệp
có
số
lượng
hợp
đồng
bảo
hiểm
cho
nhân
viên
hoặc
mức
phí
bảo
hiểm
của
hợp
đồng
đóng
phí
một
lần
tăng
bất
thường.
8.
Doanh
nghiệp
bảo
hiểm
thường
xuyên
trả
tiền
bảo
hiểm
với
số
tiền
lớn
cho
cùng
một
khách
hàng.
Điều
31.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán
1.
Giao
dịch
mua,
bán
chứng
khoán
có
dấu
hiệu
bất
thường
trong
một
ngày
hoặc
một
số
ngày
do
một
tổ
chức
hoặc
một
cá
nhân
thực
hiện.
2.
Công
ty
chứng
khoán
chuyển
tiền
không
phù
hợp
với
hoạt
động
kinh
doanh
chứng
khoán.
3.
Người
không
cư
trú
chuyển
số
tiền
lớn
từ
tài
khoản
giao
dịch
chứng
khoán
hoặc
thanh
lý
hợp
đồng
ủy
thác
đầu
tư
chứng
khoán
để
chuyển
tiền
ra
khỏi
Việt
Nam.
4.
Khách
hàng
thường
xuyên
bán
tất
cả
cổ
phiếu
trong
danh
mục
đầu
tư
và
đề
nghị
công
ty
chứng
khoán
ký
ủy
nhiệm
chi
để
khách
hàng
rút
tiền
mặt
từ
ngân
hàng
thương
mại.
5.
Khách
hàng
đầu
tư
bất
thường
vào
nhiều
loại
chứng
khoán
không
có
lợi
trong
khoảng
thời
gian
ngắn.
6.
Tài
khoản
chứng
khoán
của
khách
hàng
đột
nhiên
nhận
được
một
khoản
tiền
lớn
không
phù
hợp
với
khả
năng
tài
chính
của
khách
hàng.
7.
Giao
dịch
mua,
bán
chứng
khoán
có
nguồn
tiền
từ
quỹ
đầu
tư
được
mở
ở
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ
có
rủi
ro
cao
về
rửa
tiền.
8.
Nhà
đầu
tư
nước
ngoài
cư
trú
ở
quốc
gia,
vùng
lãnh
thổ
có
rủi
ro
cao
về
rửa
tiền
góp
vốn
thành
lập
quỹ
đầu
tư
chứng
khoán,
công
ty
đầu
tư
chứng
khoán
tại
Việt
Nam.
Điều
32.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
trò
chơi
có
thưởng
1.
Khách
hàng
có
dấu
hiệu
liên
tục
cố
tình
thua
tại
tổ
chức
kinh
doanh
trò
chơi
có
thưởng.
2.
Khách
hàng
đổi
số
lượng
đồng
tiền
quy
ước
có
giá
trị
lớn
bất
thường
tại
casino,
điểm
kinh
doanh
trò
chơi
điện
tử
có
thưởng
nhưng
không
tham
gia
chơi
hoặc
chơi
với
số
lượng
rất
nhỏ
sau
đó
đổi
lại
thành
tiền
mặt
hoặc
séc,
hối
phiếu
ngân
hàng
hoặc
chuyển
tiền
đến
tài
khoản
khác.
3.
Khách
hàng
yêu
cầu
chuyển
tiền
thắng
cược,
trúng
thưởng
cho
bên
thứ
ba
không
có
mối
quan
hệ
rõ
ràng
với
khách
hàng.
4.
Khách
hàng
bổ
sung
tiền
mặt
hoặc
séc
vào
số
tiền
thắng
cược,
trúng
thưởng
và
yêu
cầu
điểm
kinh
doanh
trò
chơi
có
thưởng
chuyển
thành
séc
có
giá
trị
lớn
bất
thường.
5.
Khách
hàng
nhiều
lần
trong
một
ngày
yêu
cầu
casino,
điểm
kinh
doanh
trò
chơi
điện
tử
có
thưởng
đổi
số
lượng
đồng
tiền
quy
ước
thành
tiền
mặt.
6.
Khách
hàng
nhiều
lần
trong
một
ngày
yêu
cầu
bên
thứ
ba
đổi
hộ
số
lượng
đồng
tiền
quy
ước
có
giá
trị
lớn
bất
thường
và
nhờ
bên
thứ
ba
đặt
cược
hộ.
7.
Khách
hàng
nhiều
lần
trong
một
ngày
mua
vé
xổ
số,
vé
đặt
cược,
đổi
đồng
tiền
quy
ước
ở
gần
mức
giới
hạn
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo.
8.
Khách
hàng
mua
lại
vé
số
trúng
thưởng
có
giá
trị
lớn
từ
người
khác.
Điều
33.
Dấu
hiệu
đáng
ngờ
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bất
động
sản
1.
Các
giao
dịch
bất
động
sản
là
giao
dịch
ủy
quyền
nhưng
không
có
cơ
sở
pháp
lý.
2.
Khách
hàng
không
quan
tâm
đến
giá
bất
động
sản,
phí
giao
dịch
phải
trả.
3.
Khách
hàng
không
cung
cấp
được
các
thông
tin
liên
quan
đến
bất
động
sản
hoặc
không
muốn
cung
cấp
bổ
sung
thông
tin
về
nhân
thân.
4.
Giá
giao
dịch
giữa
các
bên
không
phù
hợp
giá
thị
trường.
Điều
34.
Giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
trách
nhiệm
báo
cáo
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
khi
thực
hiện
các
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
vượt
quá
mức
giá
trị
theo
quy
định
của
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
tham
gia
vào
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
phải
có
chính
sách,
quy
trình
quản
lý
rủi
ro
để
thực
hiện,
từ
chối,
tạm
dừng,
kiểm
soát
sau
giao
dịch
hoặc
xem
xét,
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
các
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
không
chính
xác,
không
đầy
đủ
các
thông
tin
theo
yêu
cầu.
3.
Thống
đốc
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
quy
định
các
nội
dung
liên
quan
đến
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
phục
vụ
cho
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền;
chế
độ
báo
cáo
về
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử.
Điều
35.
Khai
báo,
cung
cấp
thông
tin
về
việc
vận
chuyển
tiền
mặt,
kim
khí
quý,
đá
quý
và
công
cụ
chuyển
nhượng
qua
biên
giới
1.
Cá
nhân
khi
nhập
cảnh,
xuất
cảnh
mang
theo
ngoại
tệ
tiền
mặt,
đồng
Việt
Nam
bằng
tiền
mặt,
kim
khí
quý,
đá
quý
và
công
cụ
chuyển
nhượng
trên
mức
quy
định
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
phải
khai
báo
hải
quan
hoặc
khai
báo
với
bộ
đội
biên
phòng
nơi
không
có
cơ
quan
hải
quan.
2.
Cơ
quan
hải
quan,
bộ
đội
biên
phòng
có
trách
nhiệm
thu
thập,
lưu
trữ
các
thông
tin
khai
báo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
cung
cấp
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
khi
có
yêu
cầu
hoặc
khi
có
nghi
ngờ
liên
quan
đến
rửa
tiền,
tài
trợ
khủng
bố
hoặc
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt.
Điều
36.
Hình
thức
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
gửi
dữ
liệu
điện
tử
hoặc
báo
cáo
bằng
văn
bản
giấy
khi
chưa
thiết
lập
được
hệ
thống
công
nghệ
thông
tin
tương
thích
phục
vụ
cho
yêu
cầu
gửi
dữ
liệu
điện
tử
đối
với
các
báo
cáo
được
quy
định
tại
các
điều
25,
26
và
34
của
Luật
này.
2.
Trường
hợp
cần
thiết,
đối
tượng
báo
cáo
có
thể
báo
cáo
qua
fax,
điện
thoại,
thư
điện
tử
nhưng
phải
bảo
đảm
an
toàn,
bảo
mật
dữ
liệu
thông
tin
báo
cáo
và
phải
xác
nhận
lại
bằng
một
trong
hai
hình
thức
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Đối
với
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ,
đối
tượng
báo
cáo
phải
gửi
kèm
hồ
sơ
mở
tài
khoản
đối
với
các
giao
dịch
thực
hiện
thông
qua
tài
khoản,
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng,
các
chứng
từ
và
tài
liệu
khác
liên
quan
đến
giao
dịch
đáng
ngờ,
các
biện
pháp
phòng
ngừa
đã
thực
hiện.
Điều
37.
Thời
hạn
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
báo
cáo
giao
dịch
có
giá
trị
lớn
phải
báo
cáo
quy
định
tại
Điều
25
và
giao
dịch
chuyển
tiền
điện
tử
quy
định
tại
Điều
34
của
Luật
này
trong
thời
hạn
01
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
phát
sinh
giao
dịch
trong
trường
hợp
báo
cáo
bằng
dữ
liệu
điện
tử;
trong
thời
hạn
02
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
phát
sinh
giao
dịch
trong
trường
hợp
báo
cáo
bằng
văn
bản
giấy.
2.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
quy
định
tại
Điều
26
của
Luật
này
trong
thời
hạn
03
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
phát
sinh
giao
dịch
hoặc
trong
thời
hạn
01
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
đối
tượng
báo
cáo
phát
hiện
được
giao
dịch
đáng
ngờ.
3.
Trường
hợp
phát
hiện
giao
dịch
đáng
ngờ
do
khách
hàng
yêu
cầu
có
dấu
hiệu
liên
quan
đến
tội
phạm
thì
đối
tượng
báo
cáo
phải
báo
cáo
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
và
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trong
thời
hạn
24
giờ
kể
từ
thời
điểm
phát
hiện.
Điều
38.
Lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
có
trách
nhiệm
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
sau
đây:
a)
Thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
nhận
biết
khách
hàng;
b)
Kết
quả
phân
tích,
đánh
giá
của
đối
tượng
báo
cáo
đối
với
khách
hàng,
giao
dịch
phải
báo
cáo;
c)
Thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
khác
liên
quan
đến
khách
hàng,
giao
dịch
phải
báo
cáo;
d)
Báo
cáo
giao
dịch
quy
định
tại
các
điều
25,
26
và
34
của
Luật
này
và
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
kèm
theo
giao
dịch
báo
cáo.
2.
Thời
hạn
lưu
trữ
quy
định
như
sau:
a)
05
năm
kể
từ
ngày
kết
thúc
giao
dịch
hoặc
ngày
đóng
tài
khoản
hoặc
ngày
báo
cáo
đối
với
các
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
quy
định
tại
các
điểm
a,
b
và
c
khoản
1
Điều
này;
b)
05
năm
kể
từ
ngày
phát
sinh
giao
dịch
đối
với
các
báo
cáo
quy
định
tại
điểm
d
khoản
1
Điều
này.
Điều
39.
Trách
nhiệm
báo
cáo,
cung
cấp
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
cung
cấp
kịp
thời
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
38
của
Luật
này
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
của
Chính
phủ.
2.
Đối
tượng
báo
cáo,
cơ
quan,
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
nghĩa
vụ
báo
cáo
hoặc
cung
cấp
thông
tin
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
của
Luật
này
không
bị
coi
là
vi
phạm
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
đảm
bí
mật
thông
tin.
Điều
40.
Bảo
đảm
bí
mật
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
1.
Đối
tượng
báo
cáo
và
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
phải
tuân
thủ
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước
và
bảo
mật
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng
đối
với
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
liên
quan
đến
các
giao
dịch
phải
báo
cáo
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Đối
tượng
báo
cáo,
người
quản
lý,
người
lao
động
thuộc
đối
tượng
báo
cáo
không
được
tiết
lộ
thông
tin
về
việc
đã
báo
cáo
giao
dịch
đáng
ngờ
hoặc
các
thông
tin
có
liên
quan
đến
giao
dịch
đáng
ngờ
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
Mục
3
THU
THẬP,
XỬ
LÝ,
PHÂN
TÍCH,
TRAO
ĐỔI,
CUNG
CẤP
VÀ
CHUYỂN
GIAO
THÔNG
TIN
VỀ
PHÒNG,
CHỐNG
RỬA
TIỀN
Điều
41.
Thu
thập,
xử
lý
và
phân
tích
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
được
quyền
yêu
cầu
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
cung
cấp
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
cần
thiết
để
thực
hiện
phân
tích,
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
có
trách
nhiệm
cung
cấp
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
42.
Trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
trong
nước
1.
Khi
có
cơ
sở
hợp
lý
để
nghi
ngờ
giao
dịch
được
nêu
trong
thông
tin,
báo
cáo
liên
quan
đến
rửa
tiền,
trong
thời
hạn
07
ngày
làm
việc,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
chuyển
giao
thông
tin
hoặc
hồ
sơ
vụ
việc
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
để
phục
vụ
việc
xác
minh,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử.
Thông
tin
giao
dịch
đáng
ngờ
do
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
chuyển
giao
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
là
bí
mật
nhà
nước.
2.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
phối
hợp,
trao
đổi
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử.
3.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
có
trách
nhiệm
trao
đổi,
cung
cấp
thông
tin
với
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
nhằm
mục
đích
phòng,
chống
rửa
tiền.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
43.
Trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền
với
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
1.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
gửi
yêu
cầu
đến
cơ
quan
phòng,
chống
rửa
tiền
và
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
để
thu
thập,
bổ
sung
thông
tin
phục
vụ
cho
việc
xử
lý,
phân
tích
và
chuyển
giao
thông
tin
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
tiếp
nhận
thông
tin
phản
hồi,
thông
tin
chuyển
giao
của
cơ
quan
phòng,
chống
rửa
tiền,
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
và
xử
lý
thông
tin
nhận
được
theo
quy
định
của
Luật
này.
2.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
tiếp
nhận
yêu
cầu
cung
cấp
thông
tin
từ
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
với
mục
đích
phục
vụ
cho
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
và
cung
cấp
thông
tin
phản
hồi.
3.
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
theo
quy
định
của
Luật
này.
4.
Thông
tin
giao
dịch
đáng
ngờ
do
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
là
bí
mật
nhà
nước.
Mục
4
ÁP
DỤNG
CÁC
BIỆN
PHÁP
TẠM
THỜI
VÀ
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
Điều
44.
Trì
hoãn
giao
dịch
1.
Đối
tượng
báo
cáo
phải
áp
dụng
ngay
biện
pháp
trì
hoãn
giao
dịch
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
a)
Khi
có
căn
cứ
để
nghi
ngờ
hoặc
phát
hiện
các
bên
liên
quan
đến
giao
dịch
thuộc
Danh
sách
đen;
b)
Khi
có
lý
do
để
tin
rằng
giao
dịch
được
yêu
cầu
thực
hiện
có
liên
quan
đến
hoạt
động
phạm
tội,
bao
gồm:
giao
dịch
do
người
bị
kết
án
theo
quy
định
của
pháp
luật
tố
tụng
hình
sự
yêu
cầu
thực
hiện
và
tài
sản
trong
giao
dịch
thuộc
quyền
sở
hữu
hoặc
có
nguồn
gốc
thuộc
quyền
sở
hữu,
quyền
kiểm
soát
của
người
bị
kết
án
đó;
giao
dịch
liên
quan
đến
tổ
chức,
cá
nhân
thực
hiện
hành
vi
có
liên
quan
đến
tội
phạm
tài
trợ
khủng
bố;
c)
Khi
có
yêu
cầu
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
theo
quy
định
tại
các
luật
có
liên
quan.
2.
Khi
thực
hiện
biện
pháp
trì
hoãn
giao
dịch,
đối
tượng
báo
cáo
phải
báo
cáo
ngay
cho
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
và
Ngân
hàng
Nhà
nước
việt
Nam.
3.
Thời
hạn
áp
dụng
biện
pháp
trì
hoãn
giao
dịch
không
quá
03
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
bắt
đầu
áp
dụng.
4.
Đối
tượng
báo
cáo
không
phải
chịu
trách
nhiệm
pháp
lý
về
những
hậu
quả
phát
sinh
khi
áp
dụng
biện
pháp
trì
hoãn
giao
dịch
theo
đúng
quy
định
tại
Điều
này.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
điểm
a
khoản
1
và
khoản
2
Điều
này.
Điều
45.
Phong
tỏa
tài
khoản,
niêm
phong,
phong
tỏa
hoặc
tạm
giữ
tài
sản
Đối
tượng
báo
cáo
phải
thực
hiện
quyết
định
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
về
việc
phong
tỏa
tài
khoản,
niêm
phong,
phong
tỏa
hoặc
tạm
giữ
tài
sản
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Điều
46.
Xử
lý
vi
phạm
Tổ
chức,
cá
nhân
có
hành
vi
vi
phạm
quy
định
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền
thì
tùy
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
mà
bị
xử
lý
kỷ
luật,
xử
lý
vi
phạm
hành
chính
hoặc
bị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự,
nếu
gây
thiệt
hại
thì
phải
bồi
thường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
CÁC
CƠ
QUAN
NHÀ
NƯỚC
TRONG
PHÒNG,
CHỐNG
RỬA
TIỀN
Điều
47.
Trách
nhiệm
của
Chính
phủ,
Thủ
tướng
Chính
phủ
1.
Chính
phủ
thống
nhất
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Chính
phủ
ban
hành
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật
theo
thẩm
quyền
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Thủ
tướng
Chính
phủ
chỉ
đạo
các
Bộ,
cơ
quan
ngang
Bộ,
cơ
quan
thuộc
Chính
phủ
phối
hợp
với
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
trong
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền;
chỉ
đạo
việc
phối
hợp
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
và
công
tác
phòng,
chống
tài
trợ
khủng
bố,
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt.
Điều
48.
Trách
nhiệm
của
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
chịu
trách
nhiệm
trước
Chính
phủ
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền
và
có
các
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
sau
đây:
1.
Xây
dựng
và
trình
cấp
có
thẩm
quyền
ban
hành
hoặc
ban
hành
theo
thẩm
quyền
các
văn
bản
quy
phạm
pháp
luật,
kế
hoạch
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
2.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
tiền
tệ,
ngân
hàng;
3.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
trách
nhiệm
quản
lý
nhà
nước
về
tiền
tệ,
hoạt
động
ngân
hàng,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó;
4.
Hợp
tác,
trao
đổi,
cung
cấp
thông
tin
với
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
trong
hoạt
động
thanh
tra,
giám
sát,
điều
tra,
truy
tố,
xét
xử
và
thi
hành
án
liên
quan
đến
rửa
tiền;
5.
Thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
làm
đầu
mối
tham
gia,
triển
khai
thực
hiện
nghĩa
vụ
của
Việt
Nam
với
tư
cách
thành
viên
của
tổ
chức
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
6.
Tổ
chức
nghiên
cứu,
ứng
dụng
tiến
bộ
khoa
học
kỹ
thuật
và
công
nghệ
thông
tin
vào
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền;
7.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
phổ
biến,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
truyền
thông
về
chủ
trương,
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền,
triển
khai
công
tác
đào
tạo
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
8.
Tổng
hợp
thông
tin,
hằng
năm
báo
cáo
Chính
phủ
về
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
của
Việt
Nam;
9.
Chủ
trì
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
tiền
tệ,
ngân
hàng
và
tổng
hợp
trình
Chính
phủ
phê
duyệt
kết
quả
cập
nhật
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này;
10.
Phối
hợp
với
Bộ
Ngoại
giao,
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
đề
xuất,
chủ
trì
ký
kết
và
tổ
chức
thực
hiện
điều
ước
quốc
tế,
thoả
thuận
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền;
11.
Giám
sát
đối
tượng
báo
cáo
trong
việc
thực
hiện
báo
cáo
quy
định
tại
các
điều
25,
26
và
34
của
Luật
này;
phối
hợp
cung
cấp
thông
tin
giám
sát
cho
các
Bộ,
ngành
để
phục
vụ
công
tác
thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
Điều
49.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Công
an
1.
Thu
thập,
tiếp
nhận,
xử
lý
thông
tin
đấu
tranh
phòng,
chống
tội
phạm
rửa
tiền.
2.
Thông
báo
kết
quả
xử
lý
thông
tin
có
liên
quan
đến
giao
dịch
đáng
ngờ
cho
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
3.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
cơ
quan,
tổ
chức
và
cá
nhân
có
liên
quan
trong
phòng
ngừa,
phát
hiện,
điều
tra
và
xử
lý
tội
phạm
về
rửa
tiền.
4.
Trao
đổi
thông
tin,
tài
liệu
về
phương
thức,
thủ
đoạn
hoạt
động
mới
của
tội
phạm
rửa
tiền
trong
nước
và
nước
ngoài
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
5.
Chủ
trì
lập
danh
sách
tổ
chức,
cá
nhân
có
liên
quan
đến
khủng
bố,
tài
trợ
khủng
bố.
6.
Thực
hiện
tương
trợ
tư
pháp
trong
phòng,
chống
rửa
tiền
thuộc
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
mình.
7.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
đối
với
các
loại
tội
phạm
nguồn
có
rủi
ro
cao
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
50.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Quốc
phòng
1.
Trao
đổi
thông
tin,
tài
liệu
về
hoạt
động
rửa
tiền
nhằm
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt
trong
nước
và
nước
ngoài
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam.
2.
Chủ
trì
lập
danh
sách
tổ
chức,
cá
nhân
bị
chỉ
định
có
liên
quan
đến
phổ
biến
và
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
51.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Tài
chính
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bảo
hiểm
nhân
thọ,
chứng
khoán,
dịch
vụ
kế
toán,
trò
chơi
điện
tử
có
thưởng,
casino,
xổ
số,
đặt
cược
và
dịch
vụ
khác
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
Tài
chính.
2.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
lĩnh
vực
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này
đối
với
lĩnh
vực
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Điều
52.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Xây
dựng
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bất
động
sản,
trừ
việc
cho
thuê,
cho
thuê
lại
bất
động
sản
và
dịch
vụ
tư
vấn
bất
động
sản.
2.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
lĩnh
vực
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
bất
động
sản,
trừ
việc
cho
thuê,
cho
thuê
lại
bất
động
sản
và
dịch
vụ
tư
vấn
bất
động
sản
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
53.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Tư
pháp
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
công
chứng,
hành
nghề
luật
sư.
2.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
phổ
biến,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
các
đối
tượng
báo
cáo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó.
4.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
công
chứng,
hành
nghề
luật
sư
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
54.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Công
Thương
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
kim
khí
quý,
đá
quý,
trừ
hoạt
động
kinh
doanh
vàng
miếng
và
vàng
trang
sức,
mỹ
nghệ.
2.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
lĩnh
vực
kinh
doanh
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
kim
khí
quý,
đá
quý,
trừ
hoạt
động
kinh
doanh
vàng
miếng
và
vàng
trang
sức,
mỹ
nghệ
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
55.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
Bộ
Kế
hoạch
và
Đầu
tư.
2.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này
đối
với
pháp
nhân
được
thành
lập
theo
quy
định
của
Luật
Doanh
nghiệp.
Điều
56.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Nội
vụ
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
các
hội,
quỹ
xã
hội,
quỹ
từ
thiện
và
tổ
chức
tôn
giáo.
2.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
đối
với
các
hội,
quỹ
xã
hội,
quỹ
từ
thiện
và
tổ
chức
tôn
giáo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
3.
Phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
đối
với
các
tổ
chức
phi
chính
phủ
nước
ngoài.
Điều
57.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Ngoại
giao
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
công
tác
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
các
tổ
chức
phi
chính
phủ
nước
ngoài.
2.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
đối
với
các
tổ
chức
phi
chính
phủ
nước
ngoài
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
ký
kết
và
tổ
chức
thực
hiện
các
điều
ước
quốc
tế,
thỏa
thuận
quốc
tế
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
Điều
58.
Trách
nhiệm
của
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
1.
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
có
liên
quan
triển
khai
các
biện
pháp
phòng,
chống
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
trò
chơi
trên
mạng
viễn
thông,
mạng
Internet.
2.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát
hoạt
động
phòng,
chống
rửa
tiền
đối
với
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
lĩnh
vực
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
trong
đó
có
căn
cứ
vào
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền,
kết
quả
đánh
giá
rủi
ro
về
rửa
tiền
của
đối
tượng
báo
cáo
đó.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
Điều
7
của
Luật
này;
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
về
rửa
tiền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
trò
chơi
trên
mạng
viễn
thông,
mạng
Internet
quy
định
tại
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
4.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
trong
việc
thông
tin,
truyền
thông
về
chủ
trương,
chính
sách,
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
Điều
59.
Trách
nhiệm
của
các
Bộ,
ngành
khác
1.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
thực
hiện
quản
lý
nhà
nước
về
phòng,
chống
rửa
tiền
2.
Thanh
tra,
kiểm
tra
đối
tượng
báo
cáo
thuộc
phạm
vi
quản
lý
nhà
nước
của
mình
thực
hiện
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
định
kỳ
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
60.
Trách
nhiệm
của
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
1.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân,
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
xử
lý
kịp
thời,
nghiêm
minh
hành
vi
rửa
tiền;
phối
hợp
với
các
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
trong
đấu
tranh
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao,
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
mình,
có
trách
nhiệm
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
tương
trợ
tư
pháp
về
hình
sự;
kịp
thời
tiếp
nhận,
xử
lý,
yêu
cầu
tương
trợ
tư
pháp
về
hình
sự
trong
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
trong
việc
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
61.
Trách
nhiệm
của
Tòa
án
nhân
dân
1.
Tòa
án
nhân
dân,
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
mình,
xử
lý
kịp
thời,
nghiêm
minh
hành
vi
rửa
tiền;
phối
hợp
với
các
cơ
quan,
tổ
chức
có
liên
quan
trong
đấu
tranh
phòng,
chống
rửa
tiền.
2.
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao,
trong
phạm
vi
chức
năng,
nhiệm
vụ
của
mình,
có
trách
nhiệm
thực
hiện
hợp
tác
quốc
tế
về
tương
trợ
tư
pháp
trong
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao
phối
hợp
với
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
trong
việc
thực
hiện
đánh
giá,
cập
nhật
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền
quy
định
tại
khoản
1
và
khoản
2
Điều
7
của
Luật
này.
Điều
62.
Trách
nhiệm
của
Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp
1.
Thực
hiện
phổ
biến,
giáo
dục
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền
tại
địa
phương.
2.
Phối
hợp
với
các
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
triển
khai
và
đôn
đốc
thực
hiện
kế
hoạch
phòng,
chống
rửa
tiền,
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
rửa
tiền.
3.
Phát
hiện,
xử
lý
kịp
thời,
nghiêm
minh
các
hành
vi
vi
phạm
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền
theo
thẩm
quyền.
Điều
63.
Trách
nhiệm
bảo
mật
thông
tin
1.
Cơ
quan
nhà
nước
quy
định
tại
Luật
này
có
trách
nhiệm
thực
hiện
chế
độ
bảo
mật
thông
tin
theo
quy
định
của
pháp
luật.
2.
Cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
trong
quá
trình
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin
quy
định
tại
Điều
6
của
Luật
này
cho
cơ
quan
có
thẩm
quyền
nước
ngoài
phải
bảo
đảm
các
thông
tin
được
bảo
mật
và
sử
dụng
đúng
mục
đích
tại
yêu
cầu
trao
đổi,
cung
cấp,
chuyển
giao
thông
tin.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN
THI
HÀNH
Điều
64.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
các
luật
có
liên
quan
đến
phòng,
chống
rửa
tiền
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
1
Điều
49 của
Luật
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
số
46/2010/QH12 như
sau:
“1.
Cơ
quan
Thanh
tra,
giám
sát
ngân
hàng
là
đơn
vị
thuộc
cơ
cấu
tổ
chức
của
Ngân
hàng
Nhà
nước,
thực
hiện
nhiệm
vụ
thanh
tra,
giám
sát
ngân
hàng.”.
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Phòng,
chống
khủng
bố
số 28/2013/QH13 như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
34 như
sau:
“Điều
34.
Thực
hiện
các
biện
pháp
phòng,
chống
tài
trợ
khủng
bố
và
áp
dụng
biện
pháp
tạm
thời;
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
phòng,
chống
tài
trợ
khủng
bố
1.
Tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
áp
dụng
quy
định
tại
các
điều
từ
Điều
9
đến
Điều
40
của
Luật
Phòng,
chống
rửa
tiền
để
nhận
biết
khách
hàng,
thu
thập,
cập
nhật,
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng;
xây
dựng
quy
định
nội
bộ
và
báo
cáo,
cung
cấp,
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
về
phòng,
chống
tài
trợ
khủng
bố.
2.
Ngay
khi
có
nghi
ngờ
khách
hàng
hoặc
giao
dịch
của
khách
hàng
liên
quan
đến
tài
trợ
khủng
bố
hoặc
khách
hàng
nằm
trong
Danh
sách
đen
thì
tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
báo
cáo
cho
lực
lượng
chống
khủng
bố
của
Bộ
Công
an,
Ngân
hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
và
phải
áp
dụng
các
biện
pháp
tạm
thời
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
phòng,
chống
rửa
tiền.
3.
Định
kỳ
05
năm,
Bộ
Công
an
chủ
trì,
phối
hợp
với
các
Bộ,
ngành
có
liên
quan
thực
hiện
đánh
giá
rủi
ro
quốc
gia
về
tài
trợ
khủng
bố
tại
Việt
Nam
và
trình
Chính
phủ
phê
duyệt
kết
quả
đánh
giá,
kế
hoạch
thực
hiện
sau
đánh
giá.”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
35 như
sau:
“Điều
35.
Kiểm
soát
vận
chuyển
tiền
mặt,
kim
khí
quý,
đá
quý
và
công
cụ
chuyển
nhượng
qua
biên
giới
Tổ
chức,
cá
nhân
có
thẩm
quyền
thực
hiện
việc
kiểm
soát
vận
chuyển
tiền
mặt,
kim
khí
quý,
đá
quý
và
công
cụ
chuyển
nhượng
qua
biên
giới
Việt
Nam
quy
định
tại
Điều
24
của
Luật
này
và
Điều
35
của
Luật
Phòng,
chống
rửa
tiền
có
trách
nhiệm
phát
hiện,
ngăn
chặn,
xử
lý
kịp
thời
hành
vi
lợi
dụng
các
hoạt
động
này
để
tài
trợ
khủng
bố.”.
Điều
65.
Áp
dụng
quy
định
của
Luật
này
trong
phòng,
chống
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt
Tổ
chức
tài
chính,
tổ
chức,
cá
nhân
kinh
doanh
ngành,
nghề
phi
tài
chính
có
liên
quan
áp
dụng
quy
định
tại
các
điều
từ
Điều
9
đến
Điều
40
của
Luật
này
để
nhận
biết
khách
hàng,
thu
thập,
cập
nhật,
xác
minh
thông
tin
nhận
biết
khách
hàng;
xây
dựng
quy
định
nội
bộ
và
báo
cáo,
cung
cấp,
lưu
trữ
thông
tin,
hồ
sơ,
tài
liệu,
báo
cáo
về
phòng,
chống
tài
trợ
phổ
biến
vũ
khí
hủy
diệt
hàng
loạt.
Điều
66.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
3
năm
2023,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Khoản
1
Điều
64
của
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
quy
định
khác
về
cơ
quan
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ
phòng,
chống
rửa
tiền
do
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ban
hành
có
hiệu
lực.
3.
Luật
Phòng,
chống
rửa
tiền
số 07/2012/QH13 hết
hiệu
lực
kể
từ
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành.
_________________
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khóa
XV,
kỳ
họp
thứ
4
thông
qua
ngày
15
tháng
11
năm
2022.
CHỦ
TỊCH
QUỐC
HỘI
Vương
Đình
Huệ
Nguồn: https://luatvietnam.vn/tai-chinh/luat-14-2022-qh15-237800-d1.html