BỘ
GIÁO
DỤC
VÀ
ĐÀO
TẠO |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
-
Tự
do
-
Hạnh
phúc |
QUY
CHẾ
Thi
trung
học
phổ
thông
quốc
gia
(Ban
hành
kèm
theo
Thông
tư
số
02/2015/TT-BGDĐT
ngày
26
tháng
02
năm
2015
của
Bộ
trưởng
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo)
Chương
I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh
và
đối
tượng
áp
dụng
1.
Quy
chế
này
quy
định
về
thi
trung
học
phổ
thông
(THPT)
quốc
gia,
bao
gồm:
chuẩn
bị
cho
kỳ
thi;
đối
tượng
và
điều
kiện
dự
thi;
tổ
chức
đăng
ký
dự
thi;
trách
nhiệm
của
thí
sinh;
công
tác
đề
thi;
tổ
chức
coi
thi;
tổ
chức
chấm
thi,
phúc
khảo
và
chấm
thẩm
định;
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
chế
độ
báo
cáo
và
lưu
trữ;
thanh
tra,
khen
thưởng,
xử
lý
các
sự
cố
bất
thường
và
xử
lý
vi
phạm.
2.
Quy
chế
này
áp
dụng
đối
với
trường
THPT,
trung
tâm
giáo
dục
thường
xuyên
(GDTX)
và
các
cơ
sở
giáo
dục
khác
thực
hiện
chương
trình
giáo
dục
THPT
hoặc
chương
trình
GDTX
cấp
THPT
(gọi
chung
là
trường
phổ
thông);
các
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
(GDĐT),
các
đại
học,
học
viện,
trường
đại
học,
cao
đẳng,
cao
đẳng
nghề
(gọi
chung
là
trường
ĐH,
CĐ);
trường
trung
cấp
chuyên
nghiệp,
trung
cấp
nghề
(gọi
chung
là
trường
TC);
tổ
chức
và
cá
nhân
tham
gia
kỳ
thi.
Điều
2.
Mục
đích,
yêu
cầu
1.
Thi
THPT
quốc
gia
nhằm
mục
đích:
a)
Lấy
kết
quả
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
cung
cấp
thông
tin
để
đánh
giá
chất
lượng
giáo
dục
phổ
thông;
b)
Cung
cấp
dữ
liệu
làm
căn
cứ
để
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ.
2.
Thi
THPT
quốc
gia
đảm
bảo
các
yêu
cầu:
nghiêm
túc,
khách
quan,
công
bằng.
Điều
3.
Môn
thi
Tổ
chức
thi
8
môn:
Toán,
Ngữ
văn,
Lịch
sử,
Địa
lí,
Vật
lí,
Hóa
học,
Sinh
học,
Ngoại
ngữ.
1.
Để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT,
thí
sinh
phải
thi
4
môn,
gồm
3
môn
thi
bắt
buộc
là
Toán,
Ngữ
văn,
Ngoại
ngữ
và
một
môn
do
thí
sinh
tự
chọn
trong
các
môn
thi
còn
lại.
Thí
sinh
không
được
học
môn
Ngoại
ngữ
hoặc
học
trong
điều
kiện
không
đảm
bảo
chất
lượng
được
Giám
đốc
sở
GDĐT
xem
xét,
quyết
định
cho
phép
thí
sinh
chọn
môn
thi
thay
thế
môn
Ngoại
ngữ
trong
số
các
môn
tự
chọn.
2.
Để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
và
xét
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
thí
sinh
dự
thi
4
môn
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
và
đăng
ký
dự
thi
thêm
các
môn
phù
hợp
với
tổ
hợp
các
môn
thi
để
xét
tuyển
sinh
do
trường
ĐH,
CĐ
quy
định.
3.
Để
xét
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ,
thí
sinh
đã
tốt
nghiệp
THPT
phải
đăng
ký
dự
thi
các
môn
thi
theo
quy
định
của
trường
ĐH,
CĐ
đối
với
ngành
đào
tạo
mà
thí
sinh
có
nguyện
vọng.
Điều
4.
Ngày
thi,
nội
dung
thi,
lịch
thi,
hình
thức
thi
và
thời
gian
làm
bài
thi
1.
Kỳ
thi
THPT
quốc
gia
(gọi
tắt
là
kỳ
thi)
được
tổ
chức
hằng
năm.
Ngày
thi,
lịch
thi,
hình
thức
thi
và
thời
gian
làm
bài
thi
của
mỗi
môn
thi
được
quy
định
trong
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
2.
Nội
dung
thi
nằm
trong
chương
trình
THPT,
chủ
yếu
là
chương
trình
lớp
12.
Chương
II
CHUẨN
BỊ
CHO
KỲ
THI
Điều
5.
Cụm
thi
Bộ
GDĐT
tổ
chức
cụm
thi,
gồm:
1.
Cụm
thi
cho
các
thí
sinh
dự
thi
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
và
xét
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ:
tổ
chức
thi
cho
thí
sinh
của
ít
nhất
02
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
(gọi
chung
là
tỉnh),
do
trường
ĐH
chủ
trì,
phối
hợp
với
sở
GDĐT;
2.
Cụm
thi
cho
các
thí
sinh
dự
thi
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT:
tổ
chức
thi
tại
trường
hoặc
liên
trường
phổ
thông
của
tỉnh,
do
sở
GDĐT
chủ
trì,
phối
hợp
với
trường
ĐH.
Điều
6.
Ban
Chỉ
đạo
thi
THPT
quốc
gia
1.
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
thi
THPT
quốc
gia
(gọi
tắt
là
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia)
gồm:
a)
Trưởng
ban:
Lãnh
đạo
Bộ
GDĐT;
b)
Phó
Trưởng
ban:
Thứ
trưởng
Bộ
GDĐT,
lãnh
đạo
Cục
Khảo
thí
và
Kiểm
định
chất
lượng
giáo
dục
(KTKĐCLGD);
c)
Uỷ
viên:
Lãnh
đạo
các
đơn
vị
có
liên
quan
thuộc
Bộ
GDĐT
và
lãnh
đạo
Cục
An
ninh
Chính
trị
Nội
bộ,
Bộ
Công
an;
d)
Thư
ký:
Cán
bộ,
công
chức
các
đơn
vị
có
liên
quan
thuộc
Bộ
GDĐT.
2.
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
có
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn:
a)
Giúp
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
chỉ
đạo
kỳ
thi
THPT
quốc
gia:
-
Chỉ
đạo,
kiểm
tra
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
các
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh
và
các
Hội
đồng
thi,
xử
lý
các
vấn
đề
phát
sinh
trong
quá
trình
tổ
chức
thi;
-
Báo
cáo
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
và
các
cấp
có
thẩm
quyền
về
tình
hình
tổ
chức
kỳ
thi.
b)
Nếu
phát
hiện
những
sai
phạm
nghiêm
trọng
trong
kỳ
thi,
có
thể
trình
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
quyết
định
một
trong
các
hình
thức
dưới
đây:
-
Đình
chỉ
tạm
thời
hoạt
động
thi
hoặc
tổ
chức
thi
lại
trong
Hội
đồng
thi
hoặc
trong
cả
nước;
-
Đình
chỉ
hoạt
động,
xử
lý
kỷ
luật
đối
với
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
và
thành
viên
của
Hội
đồng
thi
mắc
sai
phạm;
-
Đề
xuất
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
thành
lập
Hội
đồng
chấm
thẩm
định,
các
đoàn
thanh
tra.
Điều
7.
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh
1.
Chủ
tịch
UBND
tỉnh
thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh,
gồm:
a)
Trưởng
ban:
Lãnh
đạo
UBND
tỉnh;
b)
Phó
Trưởng
ban:
Hiệu
trưởng
trường
ĐH
hoặc
Giám
đốc
sở
GDĐT
chủ
trì
cụm
thi
(gọi
chung
là
Thủ
trưởng
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi);
lãnh
đạo
sở
GDĐT
các
tỉnh
có
thí
sinh
dự
thi
tại
cụm
thi;
lãnh
đạo
Công
an
tỉnh,
lãnh
đạo
các
sở,
ban,
ngành
liên
quan
của
tỉnh
nơi
đặt
cụm
thi;
trong
đó,
Phó
Trưởng
Ban
thường
trực
là
Thủ
trưởng
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi;
c)
Uỷ
viên:
Lãnh
đạo
các
phòng,
ban
liên
quan
của
trường
ĐH;
lãnh
đạo
và
cán
bộ,
công
chức
của
sở
GDĐT,
của
các
sở,
ban,
ngành
và
cơ
quan
có
liên
quan
của
tỉnh;
d)
Thư
ký:
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi
và
các
sở
GDĐT
có
thí
sinh
dự
thi
tại
cụm
thi.
2.
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh
có
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn:
a)
Chỉ
đạo
các
ban,
ngành,
đoàn
thể
có
liên
quan
và
các
cơ
sở
giáo
dục
trên
địa
bàn
phối
hợp,
hỗ
trợ,
đảm
bảo
các
điều
kiện
cần
thiết
cho
hoạt
động
của
Hội
đồng
thi;
xem
xét
giải
quyết
các
kiến
nghị
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi;
b)
Báo
cáo
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
và
Chủ
tịch
UBND
tỉnh
về
tình
hình
tổ
chức
thi,
việc
thực
hiện
quy
chế
thi
ở
địa
phương
và
đề
xuất
xử
lý
các
tình
huống
xảy
ra
trong
tổ
chức
thi;
c)
Đề
nghị
Chủ
tịch
UBND
tỉnh,
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT,
các
cấp
có
thẩm
quyền
khen
thưởng
những
người
có
thành
tích;
kỷ
luật
những
người
vi
phạm
quy
chế
thi;
d)
Thực
hiện
những
quyết
định
có
liên
quan
của
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia.
Điều
8.
Hội
đồng
thi
1.
Thủ
trưởng
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
thi
và
các
ban
để
thực
hiện
các
công
việc
của
kỳ
thi,
bao
gồm:
Ban
Thư
ký;
Ban
In
sao
đề
thi;
Ban
Vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi;
Ban
Coi
thi;
Ban
Làm
phách
bài
thi
tự
luận
(gọi
là
Ban
Làm
phách);
Ban
Chấm
thi;
Ban
Phúc
khảo.
a)
Thành
phần
Hội
đồng
thi
-
Chủ
tịch:
Thủ
trưởng
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi;
-
Phó
Chủ
tịch:
Lãnh
đạo
trường
ĐH
chủ
trì
cụm
thi
hoặc
tham
gia
cụm
thi,
lãnh
đạo
sở
GDĐT
có
thí
sinh
dự
thi
tại
cụm;
-
Các
uỷ
viên:
Lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm,
khoa,
bộ
môn
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
nơi
đặt
cụm
thi
và
lãnh
đạo
trường
phổ
thông;
trong
đó,
uỷ
viên
thường
trực
là
lãnh
đạo
Phòng,
Ban
Đào
tạo
hoặc
Phòng,
Ban,
Trung
tâm
Khảo
thí
của
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi.
Những
người
có
cha,
mẹ,
vợ,
chồng,
con,
anh,
chị,
em
ruột;
cha,
mẹ,
anh,
chị,
em
ruột
của
vợ
hoặc
chồng
(gọi
chung
là
người
thân)
dự
thi
tại
Hội
đồng
thi
trong
năm
tổ
chức
Kỳ
thi
không
được
làm
Chủ
tịch,
Phó
Chủ
tịch,
Ủy
viên
Hội
đồng
thi.
b)
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng
thi
-
Tiếp
nhận
đề
thi
gốc
từ
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia;
tổ
chức
in
sao
đề
thi,
coi
thi,
bảo
quản
bài
thi,
làm
phách,
chấm
thi,
chấm
phúc
khảo
theo
quy
định
của
quy
chế
thi;
giải
quyết
thắc
mắc
và
khiếu
nại,
tố
cáo
liên
quan;
tổng
kết
công
tác
thuộc
phạm
vi
được
giao;
thực
hiện
khen
thưởng,
kỷ
luật
theo
chức
năng,
quyền
hạn
và
quy
định
của
Quy
chế
này;
thực
hiện
chế
độ
báo
cáo
và
chuyển
dữ
liệu
thi
về
Bộ
GDĐT
đúng
thời
hạn
quy
định;
-
Chỉ
đạo,
xử
lý
các
vấn
đề
diễn
ra
tại
các
ban
của
Hội
đồng
thi
theo
quy
chế
thi
THPT
quốc
gia
(gọi
tắt
là
quy
chế
thi);
-
Báo
cáo,
xin
ý
kiến
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
về
tình
hình
tổ
chức
thi
để
xử
lý
các
tình
huống
vượt
thẩm
quyền;
-
Hội
đồng
thi
sử
dụng
con
dấu
của
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi.
c)
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
-
Phổ
biến,
hướng
dẫn,
chỉ
đạo
tổ
chức
thực
hiện
quy
chế
thi;
-
Quyết
định
và
chịu
trách
nhiệm
toàn
bộ
về
công
tác
tổ
chức
thi
tại
Hội
đồng
thi
được
giao
phụ
trách;
Chỉ
đạo
các
ban
thực
hiện
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
được
quy
định
tại
Quy
chế
này;
-
Báo
cáo
kịp
thời
với
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
về
công
tác
tổ
chức
thi
của
Hội
đồng
thi;
kiến
nghị
với
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh
các
giải
pháp
đảm
bảo
cho
hoạt
động
của
Hội
đồng
thi;
-
Tổ
chức
việc
tiếp
nhận
và
xử
lý
thông
tin,
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
theo
quy
định
tại
Điều
47
Quy
chế
này.
d)
Phó
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
được
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
phân
công
và
thay
mặt
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
giải
quyết
công
việc
khi
được
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
uỷ
quyền.
đ)
Các
ủy
viên
Hội
đồng
thi
chấp
hành
phân
công
của
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi.
2.
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
a)
Thành
phần
-
Trưởng
Ban:
do
Uỷ
viên
thường
trực
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
-
Phó
trưởng
Ban:
Lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
trường
phổ
thông;
-
Các
uỷ
viên:
Cán
bộ
phòng,
ban,
trung
tâm,
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin,
giảng
viên
của
các
trường
ĐH,
CĐ;
cán
bộ,
chuyên
viên
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT,
lãnh
đạo
và
giáo
viên
trường
phổ
thông.
b)
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
-
Tiếp
nhận
dữ
liệu
thi
do
Bộ
GDĐT
chuyển
giao,
lập
danh
sách
thí
sinh
dự
thi,
xếp
phòng
thi;
-
Nhận
bài
thi
từ
Ban
Coi
thi,
bảo
quản
bài
thi;
-
Bàn
giao
bài
thi
tự
luận
cho
Ban
Làm
phách;
-
Nhận
bài
thi
tự
luận
đã
làm
phách
từ
Ban
Làm
phách,
bảo
quản
bài
thi;
-
Bàn
giao
bài
thi
tự
luận
đã
làm
phách
và
bài
thi
trắc
nghiệm
cho
Ban
Chấm
thi
và
thực
hiện
các
công
tác
nghiệp
vụ
liên
quan;
-
Quản
lý
các
tài
liệu
liên
quan
tới
bài
thi.
Lập
biên
bản
xử
lý
điểm
bài
thi
(nếu
có);
-
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
do
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
phân
công.
c)
Trưởng
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
chịu
trách
nhiệm
trước
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
điều
hành
công
tác
của
Ban
Thư
ký.
d)
Phó
Trưởng
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
giúp
Trưởng
Ban
tổ
chức
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
và
thay
mặt
Trưởng
Ban
giải
quyết
công
việc
khi
được
Trưởng
Ban
uỷ
quyền.
đ)
Các
ủy
viên
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
chấp
hành
phân
công
của
lãnh
đạo
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi.
e)
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
chỉ
được
tiến
hành
công
việc
liên
quan
đến
bài
thi
khi
có
mặt
ít
nhất
từ
2
uỷ
viên
của
Ban
trở
lên.
3.
Ban
Làm
phách
a)
Thành
phần
-
Trưởng
Ban:
do
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
-
Phó
trưởng
Ban:
Lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
trường
phổ
thông;
-
Các
uỷ
viên:
Cán
bộ
phòng,
ban,
trung
tâm,
cán
bộ
công
nghệ
thông
tin,
giảng
viên
của
các
trường
ĐH,
CĐ;
cán
bộ,
chuyên
viên
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT,
lãnh
đạo
và
giáo
viên
trường
phổ
thông.
b)
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Ban
Làm
phách
-
Làm
phách
bài
thi
tự
luận
theo
quy
định;
-
Bàn
giao
bài
thi
đã
làm
phách
cho
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
và
thực
hiện
các
công
tác
nghiệp
vụ
liên
quan;
-
Thực
hiện
các
nhiệm
vụ
khác
do
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
phân
công.
c)
Trưởng
Ban
Làm
phách
chịu
trách
nhiệm
trước
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
điều
hành
công
tác
của
Ban
Làm
phách.
d)
Phó
Trưởng
Ban
Làm
phách
giúp
Trưởng
Ban
tổ
chức
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
và
thay
mặt
Trưởng
Ban
giải
quyết
công
việc
khi
Trưởng
Ban
uỷ
quyền.
đ)
Các
ủy
viên
Ban
Làm
phách
chấp
hành
phân
công
của
lãnh
đạo
Ban
Làm
phách.
e)
Ban
Làm
phách
làm
việc
độc
lập
với
các
ban
khác
của
Hội
đồng
thi,
đặt
dưới
sự
chỉ
đạo
trực
tiếp
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi;
chỉ
được
tiến
hành
công
việc
liên
quan
đến
bài
thi
khi
có
mặt
ít
nhất
từ
2
uỷ
viên
của
Ban
Làm
phách
trở
lên.
Điều
9.
Lập
danh
sách
thí
sinh
dự
thi
và
sắp
xếp
phòng
thi
1.
Lập
danh
sách
thí
sinh
dự
thi
theo
Hội
đồng
thi
a)
Mỗi
Hội
đồng
thi
có
một
mã
số
riêng
và
được
thống
nhất
trong
toàn
quốc.
Ở
mỗi
Hội
đồng
thi,
việc
lập
danh
sách
thí
sinh
dự
thi
được
thực
hiện
như
sau:
-
Lập
danh
sách
tất
cả
thí
sinh
dự
thi
theo
thứ
tự
a,
b,
c,...
của
tên
thí
sinh
để
đánh
số
báo
danh;
-
Lập
danh
sách
thí
sinh
theo
thứ
tự
a,
b,
c,...
của
tên
thí
sinh
theo
từng
môn
thi
để
xếp
phòng
thi.
b)
Mỗi
thí
sinh
có
một
số
báo
danh
duy
nhất.
Số
báo
danh
của
thí
sinh
gồm
phần
chữ
là
mã
số
của
Hội
đồng
thi
và
phần
số
có
06
chữ
số
được
đánh
tăng
dần,
liên
tục
đến
hết
số
thí
sinh
của
Hội
đồng
thi,
đảm
bảo
trong
Hội
đồng
thi
không
có
thí
sinh
trùng
số
báo
danh.
2.
Xếp
phòng
thi
a)
Phòng
thi
được
xếp
theo
môn
thi;
mỗi
phòng
thi
có
tối
đa
40
thí
sinh;
trong
phòng
thi
phải
đảm
bảo
khoảng
cách
tối
thiểu
giữa
02
thí
sinh
ngồi
cạnh
nhau
là
1,2
mét
theo
hàng
ngang.
Riêng
phòng
thi
cuối
cùng
của
mỗi
môn
thi
được
xếp
đến
45
thí
sinh;
phòng
thi
cuối
cùng
của
buổi
thi
môn
Ngoại
ngữ
(ở
cùng
địa
điểm
coi
thi),
được
xếp
các
thí
sinh
dự
thi
các
môn
Ngoại
ngữ
khác
nhau,
nhưng
phải
thu
bài
riêng
theo
môn;
b)
Số
phòng
thi
của
mỗi
Hội
đồng
thi
được
đánh
theo
thứ
tự
tăng
dần;
c)
Trong
mỗi
phòng
thi
có
Danh
sách
ảnh
của
thí
sinh;
d)
Trước
cửa
phòng
thi,
phải
niêm
yết
Danh
sách
thí
sinh
trong
phòng
thi
của
từng
buổi
thi
và
quy
định
trách
nhiệm
thí
sinh
theo
quy
định
tại
Điều
14
Quy
chế
này.
Điều
10.
Sử
dụng
công
nghệ
thông
tin
1.
Thống
nhất
sử
dụng
phần
mềm
quản
lý
thi
do
Bộ
GDĐT
cung
cấp;
thiết
lập
hệ
thống
trao
đổi
thông
tin
thi
chính
xác,
cập
nhật
giữa
trường
phổ
thông
với
sở
GDĐT,
giữa
sở
GDĐT
với
các
trường
ĐH,
giữa
sở
GDĐT
và
các
trường
ĐH
với
Bộ
GDĐT;
thực
hiện
đúng
quy
trình,
cấu
trúc,
thời
hạn
xử
lý
dữ
liệu
và
chế
độ
báo
cáo
theo
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT.
2.
Có
bộ
phận
chuyên
trách
sử
dụng
máy
tính
và
phần
mềm
quản
lý
thi;
có
địa
chỉ
thư
điện
tử
và
số
điện
thoại
đăng
ký
với
Bộ
GDĐT.
Điều
11.
Quản
lý
và
sử
dụng
dữ
liệu
thi
Bộ
GDĐT
chịu
trách
nhiệm
quản
lý
dữ
liệu
thi
của
thí
sinh
trong
kỳ
thi,
phân
phối
dữ
liệu
liên
quan
cho
các
sở
GDĐT
để
xét
tốt
nghiệp
THPT
và
cho
các
trường
ĐH,
CĐ,
TC
để
làm
căn
cứ
tuyển
sinh.
Chương
III
ĐỐI
TƯỢNG
VÀ
ĐIỀU
KIỆN
DỰ
THI;
TỔ
CHỨC
ĐĂNG
KÝ
DỰ
THI;
TRÁCH
NHIỆM
CỦA
THÍ
SINH
Điều
12.
Đối
tượng
và
điều
kiện
dự
thi
1.
Đối
tượng
dự
thi
a)
Người
đã
học
hết
chương
trình
THPT
trong
năm
tổ
chức
kỳ
thi;
b)
Người
đã
học
hết
chương
trình
THPT
nhưng
chưa
thi
tốt
nghiệp
hoặc
đã
thi
nhưng
chưa
tốt
nghiệp
ở
những
năm
trước;
người
đã
tốt
nghiệp
THPT;
người
đã
tốt
nghiệp
trung
cấp;
các
đối
tượng
khác
được
Bộ
GDĐT
cho
phép
dự
thi
(gọi
chung
là
thí
sinh
tự
do).
2.
Điều
kiện
dự
thi
a)
Các
đối
tượng
dự
thi
không
trong
thời
gian
bị
kỷ
luật
cấm
thi;
đăng
ký
dự
thi
và
nộp
đầy
đủ,
đúng
thủ
tục,
đúng
thời
hạn
các
giấy
tờ
và
lệ
phí
đăng
ký
dự
thi
theo
quy
định;
b)
Đối
tượng
theo
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
này
còn
phải
đảm
bảo
các
điều
kiện
được
đánh
giá,
xếp
loại
ở
lớp
12:
hạnh
kiểm
xếp
loại
từ
trung
bình
trở
lên,
học
lực
không
bị
xếp
loại
kém.
Riêng
đối
với
người
học
GDTX
thuộc
diện
không
phải
xếp
loại
hạnh
kiểm
và
người
học
theo
hình
thức
tự
học
có
hướng
dẫn
thì
không
yêu
cầu
xếp
loại
hạnh
kiểm.
c)
Thí
sinh
tự
do
chưa
tốt
nghiệp
THPT
ngoài
quy
định
tại
điểm
a
khoản
2
Điều
này
còn
phải
đảm
bảo
các
điều
kiện:
-
Đã
tốt
nghiệp
trung
học
cơ
sở
(THCS);
-
Trường
hợp
không
đủ
điều
kiện
dự
thi
trong
các
năm
trước
do
bị
xếp
loại
kém
về
học
lực
ở
lớp
12,
phải
đăng
ký
và
dự
kỳ
kiểm
tra
cuối
năm
học
tại
trường
phổ
thông
nơi
học
lớp
12
hoặc
nơi
đăng
ký
dự
thi
một
số
môn
học
có
điểm
trung
bình
dưới
5,0,
đảm
bảo
khi
lấy
điểm
bài
kiểm
tra
thay
cho
điểm
trung
bình
môn
học
để
tính
lại
điểm
trung
bình
cả
năm
đủ
điều
kiện
về
học
lực
theo
quy
định
tại
điểm
b
khoản
2
Điều
này;
-
Trường
hợp
không
đủ
điều
kiện
dự
thi
trong
các
năm
trước
do
bị
xếp
loại
yếu
về
hạnh
kiểm
ở
lớp
12,
phải
được
UBND
cấp
xã
nơi
cư
trú
xác
nhận
có
đủ
tư
cách,
phẩm
chất
đạo
đức
và
nghiêm
chỉnh
chấp
hành
chính
sách,
pháp
luật
của
Nhà
nước,
quy
định
của
địa
phương.
3.
Hiệu
trưởng
trường
THPT,
Giám
đốc
Trung
tâm
GDTX
(gọi
chung
là
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông)
hoặc
nơi
thí
sinh
nộp
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
tổ
chức
xét
duyệt
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi;
chậm
nhất
trước
ngày
thi
20
ngày
phải
thông
báo
công
khai
những
trường
hợp
không
đủ
điều
kiện
dự
thi
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
Điều
13.
Tổ
chức
đăng
ký
dự
thi
1.
Nơi
đăng
ký
dự
thi
a)
Đối
tượng
theo
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
12
Quy
chế
này
đăng
ký
dự
thi
tại
trường
phổ
thông
nơi
học
lớp
12;
b)
Thí
sinh
tự
do
đăng
ký
tại
địa
điểm
do
sở
GDĐT
quy
định.
Đơn
vị
nơi
thí
sinh
nộp
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
có
trách
nhiệm
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
theo
quy
định
tại
Điều
54
Quy
chế
này.
2.
Thủ
tục
đăng
ký
dự
thi
a)
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông
hoặc
Thủ
trưởng
đơn
vị
nơi
thí
sinh
nộp
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
chịu
trách
nhiệm
hướng
dẫn
đăng
ký
dự
thi,
thu
Phiếu
đăng
ký
dự
thi,
nhập
thông
tin
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi,
quản
lý
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
và
chuyển
hồ
sơ,
dữ
liệu
đăng
ký
dự
thi
cho
sở
GDĐT;
b)
Sở
GDĐT
quản
trị
dữ
liệu
đăng
ký
dự
thi
của
thí
sinh
và
gửi
dữ
liệu
về
Bộ
GDĐT;
c)
Bộ
GDĐT
quản
trị
dữ
liệu
đăng
ký
dự
thi
toàn
quốc
và
chuyển
dữ
liệu
về
các
Hội
đồng
thi
để
tổ
chức
thi.
3.
Hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
đối
với
thí
sinh
chưa
có
bằng
tốt
nghiệp
THPT
a)
Đối
với
đối
tượng
quy
định
tại
điểm
a
khoản
1
Điều
12
Quy
chế
này:
-
02
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
giống
nhau;
-
Học
bạ
THPT;
học
bạ
hoặc
Phiếu
kiểm
tra
của
người
học
theo
hình
thức
tự
học
đối
với
GDTX
(bản
sao);
-
Các
giấy
chứng
nhận
hợp
lệ
để
được
hưởng
chế
độ
ưu
tiên,
khuyến
khích
(nếu
có).
Để
được
hưởng
chế
độ
ưu
tiên
liên
quan
đến
nơi
đăng
ký
hộ
khẩu
thường
trú,
thí
sinh
phải
có
bản
sao
Sổ
đăng
ký
hộ
khẩu
thường
trú;
-
02
ảnh
cỡ
4x6
cm
và
02
phong
bì
đã
dán
sẵn
tem
và
ghi
rõ
địa
chỉ
liên
lạc
của
thí
sinh.
b)
Thí
sinh
tự
do,
ngoài
các
hồ
sơ
quy
định
tại
điểm
a
khoản
3
Điều
này
phải
có
thêm:
-
Giấy
khai
sinh
(bản
sao);
-
Giấy
xác
nhận
của
UBND
cấp
xã
nơi
cư
trú
theo
nội
dung
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
Điều
12
Quy
chế
này
nếu
thuộc
trường
hợp
không
đủ
điều
kiện
dự
thi
trong
các
năm
trước
do
bị
xếp
loại
yếu
về
hạnh
kiểm
ở
lớp
12;
-
Giấy
xác
nhận
của
trường
phổ
thông
nơi
học
lớp
12
hoặc
nơi
đăng
ký
dự
thi
về
xếp
loại
học
lực
đối
với
những
học
sinh
xếp
loại
kém
về
học
lực
quy
định
tại
điểm
c
khoản
2
Điều
12
Quy
chế
này;
-
Bằng
tốt
nghiệp
THCS
hoặc
trung
cấp
(bản
sao);
-
Giấy
xác
nhận
điểm
bảo
lưu
(nếu
có)
do
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông
nơi
thí
sinh
đã
dự
thi
năm
trước
xác
nhận.
4.
Hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
đối
với
thí
sinh
tự
do
đã
tốt
nghiệp
THPT:
a)
02
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
giống
nhau;
b)
Bằng
tốt
nghiệp
THPT
hoặc
trung
cấp
(bản
sao);
c)
02
ảnh
cỡ
4x6
cm
và
02
phong
bì
đã
dán
sẵn
tem
và
ghi
rõ
địa
chỉ
liên
lạc
của
thí
sinh.
5.
Hạn
cuối
cùng
nhận
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi:
trước
ngày
30
tháng
4
hằng
năm.
Khi
hết
hạn
nộp
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi,
nếu
phát
hiện
có
nhầm
lẫn,
sai
sót,
thí
sinh
phải
thông
báo
kịp
thời
cho
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông
hoặc
Thủ
trưởng
đơn
vị
nơi
đăng
ký
dự
thi
hoặc
cho
Hội
đồng
thi
trong
ngày
làm
thủ
tục
dự
thi
để
sửa
chữa,
bổ
sung.
Các
trường
hợp
đặc
biệt
được
phép
bổ
sung
các
loại
giấy
chứng
nhận
để
được
hưởng
chế
độ
ưu
tiên,
hưởng
cộng
điểm
khuyến
khích
phải
thực
hiện
trước
ngày
tổ
chức
kỳ
thi
mới
có
giá
trị.
6.
Hồ
sơ
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
được
thí
sinh
hoàn
thiện
và
nộp
tại
nơi
đăng
ký
dự
thi
theo
quy
định
trong
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
Điều
14.
Trách
nhiệm
của
thí
sinh
1.
Đăng
ký
dự
thi
theo
quy
định
tại
Điều
13
Quy
chế
này
và
theo
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
2.
Có
mặt
tại
phòng
thi
đúng
thời
gian
quy
định
ghi
trong
Giấy
báo
dự
thi
để
làm
thủ
tục
dự
thi:
a)
Xuất
trình
Giấy
chứng
minh
nhân
dân
và
nhận
Thẻ
dự
thi;
b)
Nếu
thấy
có
những
sai
sót
về
họ,
đệm,
tên,
ngày,
tháng,
năm
sinh,
đối
tượng
ưu
tiên,
khu
vực
ưu
tiên,
phải
báo
cáo
ngay
cho
cán
bộ
của
Hội
đồng
thi
để
xử
lý
kịp
thời;
c)
Trường
hợp
bị
mất
Giấy
chứng
minh
nhân
dân
hoặc
các
giấy
tờ
cần
thiết
khác,
phải
báo
cáo
ngay
cho
Trưởng
điểm
thi
để
xem
xét,
xử
lý.
3.
Có
mặt
tại
phòng
thi
đúng
thời
gian
quy
định,
chấp
hành
hiệu
lệnh
của
Ban
Coi
thi
và
hướng
dẫn
của
cán
bộ
coi
thi
(CBCT).
Thí
sinh
đến
chậm
quá
15
phút
sau
khi
có
hiệu
lệnh
tính
giờ
làm
bài
sẽ
không
được
dự
thi
buổi
thi
đó.
4.
Khi
vào
phòng
thi,
phải
tuân
thủ
các
quy
định
sau
đây:
a)
Trình
Thẻ
dự
thi
cho
CBCT;
b)
Chỉ
được
mang
vào
phòng
thi
bút
viết,
bút
chì,
compa,
tẩy,
thước
kẻ,
thước
tính,
máy
tính
bỏ
túi
không
có
chức
năng
soạn
thảo
văn
bản
và
không
có
thẻ
nhớ;
Atlat
Địa
lí
Việt
Nam
đối
với
môn
thi
Địa
lí
(do
Nhà
xuất
bản
Giáo
dục
Việt
Nam
ấn
hành,
không
được
đánh
dấu
hoặc
viết
thêm
bất
cứ
nội
dung
gì);
các
loại
máy
ghi
âm
và
ghi
hình
chỉ
có
chức
năng
ghi
thông
tin
mà
không
truyền
được
thông
tin
và
không
nhận
được
tín
hiệu
âm
thanh,
hình
ảnh
trực
tiếp
nếu
không
có
thiết
bị
hỗ
trợ
khác;
c)
Không
được
mang
vào
phòng
thi
vũ
khí,
chất
gây
nổ,
gây
cháy,
đồ
uống
có
cồn,
giấy
than,
bút
xoá,
tài
liệu,
thiết
bị
truyền
tin
hoặc
chứa
thông
tin
có
thể
lợi
dụng
để
gian
lận
trong
quá
trình
làm
bài
thi
và
quá
trình
chấm
thi.
5.
Trong
phòng
thi,
phải
tuân
thủ
các
quy
định
sau
đây:
a)
Ngồi
đúng
vị
trí
có
ghi
số
báo
danh
của
mình;
b)
Trước
khi
làm
bài
thi,
phải
ghi
đầy
đủ
số
báo
danh
(cả
phần
chữ
và
phần
số)
vào
đề
thi,
giấy
thi,
Phiếu
trả
lời
trắc
nghiệm
(TLTN),
giấy
nháp;
c)
Khi
nhận
đề
thi,
phải
kiểm
tra
kỹ
số
trang
và
chất
lượng
các
trang
in.
Nếu
phát
hiện
thấy
đề
thiếu
trang
hoặc
rách,
hỏng,
nhoè,
mờ
phải
báo
cáo
ngay
với
CBCT
trong
phòng
thi,
chậm
nhất
15
phút
sau
khi
phát
đề;
d)
Không
được
trao
đổi,
quay
cóp
hoặc
có
những
cử
chỉ,
hành
động
gian
lận
và
làm
mất
trật
tự
phòng
thi.
Muốn
phát
biểu
phải
giơ
tay
để
báo
cáo
CBCT.
Khi
được
phép
nói,
thí
sinh
đứng
trình
bày
công
khai
với
CBCT
ý
kiến
của
mình;
đ)
Không
được
đánh
dấu
hoặc
làm
ký
hiệu
riêng,
không
được
viết
bằng
bút
chì
trừ
vẽ
đường
tròn
bằng
compa
và
tô
các
ô
trên
Phiếu
TLTN;
chỉ
được
viết
bằng
một
thứ
mực
(không
được
dùng
mực
màu
đỏ);
e)
Khi
có
hiệu
lệnh
hết
giờ
làm
bài,
phải
ngừng
làm
bài
ngay;
g)
Bảo
quản
bài
thi
nguyên
vẹn,
không
bị
người
khác
lợi
dụng.
Nếu
phát
hiện
có
người
khác
xâm
hại
đến
bài
thi
của
mình
phải
báo
cáo
ngay
cho
CBCT
để
xử
lý;
h)
Khi
nộp
bài
thi,
phải
ghi
rõ
số
tờ
giấy
thi
đã
nộp
và
ký
xác
nhận
vào
Phiếu
thu
bài
thi.
Không
làm
được
bài
cũng
phải
nộp
tờ
giấy
thi,
Phiếu
TLTN.
Không
nộp
giấy
nháp;
i)
Không
được
rời
khỏi
phòng
thi
trong
suốt
thời
gian
làm
bài
thi
trắc
nghiệm.
Đối
với
buổi
thi
môn
tự
luận,
thí
sinh
có
thể
được
ra
khỏi
phòng
thi
và
khu
vực
thi
sau
khi
hết
2
phần
3
thời
gian
làm
bài
của
buổi
thi,
phải
nộp
bài
thi
kèm
theo
đề
thi,
giấy
nháp
trước
khi
ra
khỏi
phòng
thi;
k)
Trong
trường
hợp
cần
thiết,
chỉ
được
ra
khỏi
phòng
thi
khi
được
phép
của
CBCT
và
phải
chịu
sự
giám
sát
của
cán
bộ
giám
sát;
trường
hợp
cần
cấp
cứu,
việc
ra
khỏi
phòng
thi
và
khu
vực
thi
của
thí
sinh
do
Trưởng
điểm
thi
quyết
định.
6.
Khi
dự
thi
các
môn
trắc
nghiệm,
ngoài
các
quy
định
tại
khoản
5
Điều
này,
thí
sinh
phải
tuân
thủ
các
quy
định
dưới
đây:
a)
Phải
làm
bài
thi
trên
Phiếu
TLTN
được
in
sẵn
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
Chỉ
được
tô
bằng
bút
chì
đen
các
ô
số
báo
danh,
ô
mã
đề
thi
và
ô
trả
lời.
Trong
trường
hợp
tô
nhầm
hoặc
muốn
thay
đổi
câu
trả
lời,
phải
tẩy
sạch
chì
ở
ô
cũ,
rồi
tô
ô
mà
mình
lựa
chọn;
b)
Điền
chính
xác
và
đủ
thông
tin
vào
các
mục
trống
ở
phía
trên
Phiếu
TLTN,
đối
với
số
báo
danh
phải
ghi
đủ
phần
chữ
và
tô
đủ
phần
số
(cả
6
ô,
kể
cả
các
số
0
ở
phía
trước);
điền
chính
xác
mã
đề
thi
vào
hai
Phiếu
thu
bài
thi;
c)
Khi
nhận
đề
thi,
phải
để
đề
thi
dưới
tờ
Phiếu
TLTN;
không
được
xem
đề
thi
khi
CBCT
chưa
cho
phép;
d)
Phải
kiểm
tra
đề
thi
để
đảm
bảo
có
đủ
số
lượng
câu
hỏi
như
đã
ghi
trong
đề
và
tất
cả
các
trang
của
đề
thi
đều
ghi
cùng
một
mã
đề
thi;
đ)
Không
được
nộp
bài
thi
trước
khi
hết
giờ
làm
bài.
Khi
nộp
Phiếu
TLTN,
phải
ký
tên
vào
hai
Phiếu
thu
bài
thi;
e)
Chỉ
được
rời
phòng
thi
sau
khi
CBCT
đã
kiểm
đủ
số
Phiếu
TLTN
của
cả
phòng
thi
và
cho
phép
ra
về.
7.
Khi
có
sự
việc
bất
thường
xảy
ra,
phải
tuyệt
đối
tuân
theo
sự
hướng
dẫn
của
CBCT.
Chương
IV
CÔNG
TÁC
ĐỀ
THI
Điều
15.
Yêu
cầu
đối
với
đề
thi
1.
Đề
thi
của
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
phải
đạt
các
yêu
cầu
dưới
đây:
a)
Nội
dung
đề
thi
đáp
ứng
quy
định
tại
khoản
2
Điều
4
Quy
chế
này;
b)
Đảm
bảo
phân
loại
được
trình
độ
của
thí
sinh,
vừa
đáp
ứng
yêu
cầu
cơ
bản
(để
tốt
nghiệp
THPT)
và
yêu
cầu
nâng
cao
(để
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ);
c)
Đảm
bảo
tính
chính
xác,
khoa
học
và
tính
sư
phạm.
Lời
văn,
câu
chữ
phải
rõ
ràng;
d)
Đề
thi
tự
luận
phải
ghi
rõ
số
điểm
của
mỗi
câu
hỏi;
điểm
của
bài
thi
tự
luận
và
bài
thi
trắc
nghiệm
được
quy
về
thang
điểm
10;
đ)
Đề
thi
phải
ghi
rõ
có
mấy
trang
(đối
với
đề
thi
có
từ
02
trang
trở
lên)
và
có
chữ
"HẾT"
tại
điểm
kết
thúc
đề.
2.
Trong
một
kỳ
thi,
mỗi
môn
thi
có
đề
thi
chính
thức
và
đề
thi
dự
bị
với
mức
độ
tương
đương;
mỗi
đề
thi
có
hướng
dẫn
chấm,
đáp
án
kèm
theo.
Điều
16.
Khu
vực
làm
đề
thi
và
các
yêu
cầu
bảo
mật
1.
Đề
thi,
hướng
dẫn
chấm,
đáp
án,
thang
điểm
chưa
công
bố
thuộc
danh
mục
bí
mật
Nhà
nước
độ
“Tối
mật”.
2.
Việc
ra
đề
thi,
in
sao
đề
thi
(gọi
chung
là
làm
đề
thi)
phải
được
thực
hiện
tại
một
địa
điểm
an
toàn,
biệt
lập
và
được
bảo
vệ
nghiêm
ngặt
suốt
thời
gian
làm
đề
thi
cho
đến
hết
thời
gian
thi
môn
cuối
cùng
của
kỳ
thi,
có
đầy
đủ
phương
tiện
bảo
mật,
phòng
cháy
chữa
cháy.
3.
Các
thành
viên
tham
gia
làm
đề
thi
đều
phải
cách
ly
triệt
để
với
bên
ngoài.
Trong
trường
hợp
cần
thiết
và
được
sự
đồng
ý
bằng
văn
bản
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
ra
đề
thi
hoặc
Trưởng
ban
In
sao
đề
thi,
các
thành
viên
mới
được
phép
liên
hệ
với
bên
ngoài
bằng
điện
thoại
cố
định,
có
loa
ngoài,
có
ghi
âm
dưới
sự
giám
sát
của
cán
bộ
bảo
vệ,
công
an.
Danh
sách
những
người
tham
gia
làm
đề
thi
phải
được
giữ
bí
mật
trước,
trong
và
sau
kỳ
thi.
Người
làm
việc
trong
khu
vực
cách
ly
phải
đeo
phù
hiệu
và
chỉ
hoạt
động
trong
phạm
vi
cho
phép,
chỉ
được
ra
khỏi
khu
vực
cách
ly
sau
thời
gian
thi
môn
cuối
cùng.
Trong
trường
hợp
đặc
biệt,
được
sự
đồng
ý
bằng
văn
bản
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
ra
đề
thi
hoặc
Trưởng
ban
In
sao
đề
thi,
các
thành
viên
mới
được
phép
ra
khỏi
khu
vực
cách
ly
dưới
sự
giám
sát
của
công
an.
4.
Phong
bì
chứa
đề
thi
để
giao,
nhận,
vận
chuyển
đề
thi
từ
nơi
làm
đề
thi
ra
bên
ngoài
phải
được
làm
bằng
giấy
đủ
độ
bền,
kín,
tối
và
được
dán
chặt,
không
bong
mép,
có
đủ
nhãn
và
dấu
niêm
phong.
Nội
dung
in
trên
phong
bì
phải
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
5.
Toàn
bộ
quá
trình
giao
nhận,
vận
chuyển
đề
thi
phải
được
công
an
giám
sát;
các
phong
bì
chứa
đề
thi
phải
được
đựng
an
toàn
trong
các
thùng
có
khoá
và
được
niêm
phong
trong
quá
trình
giao
nhận,
vận
chuyển.
6.
Máy
móc
và
thiết
bị
tại
nơi
làm
đề
thi,
dù
bị
hư
hỏng
hay
không
dùng
đến,
chỉ
được
đưa
ra
ngoài
khu
vực
cách
ly
sau
thời
gian
thi
môn
cuối
cùng.
Điều
17.
Hội
đồng
ra
đề
thi
1.
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
ra
đề
thi
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
(gọi
tắt
là
Hội
đồng
ra
đề
thi).
2.
Thành
phần
Hội
đồng
ra
đề
thi
a)
Chủ
tịch
Hội
đồng:
Lãnh
đạo
Cục
KTKĐCLGD;
b)
Phó
Chủ
tịch
Hội
đồng:
Phó
Cục
trưởng
Cục
KTKĐCLGD,
lãnh
đạo
các
đơn
vị
khác
thuộc
Bộ
GDĐT
và
lãnh
đạo
Phòng
Khảo
thí
thuộc
Cục
KTKĐCLGD;
c)
Ủy
viên,
thư
ký:
Cán
bộ,
công
chức
các
đơn
vị
thuộc
Bộ
GDĐT;
trong
đó,
ủy
viên
thường
trực
là
lãnh
đạo
Phòng
Khảo
thí
thuộc
Cục
KTKĐCLGD;
d)
Các
cán
bộ
soạn
thảo
đề
thi
và
phản
biện
đề
thi
là
giảng
viên
các
trường
ĐH,
CĐ,
nghiên
cứu
viên
các
viện
nghiên
cứu,
giáo
viên
trường
phổ
thông.
Mỗi
môn
thi
có
một
tổ
ra
đề
thi
gồm
Trưởng
môn
đề
thi
và
các
cán
bộ
soạn
thảo
đề
thi;
đ)
Lực
lượng
bảo
vệ:
Cán
bộ
do
Bộ
Công
an
và
Bộ
GDĐT
điều
động.
Những
người
có
người
thân
dự
thi
trong
năm
tổ
chức
thi
không
được
tham
gia
Hội
đồng
ra
đề
thi.
3.
Nguyên
tắc
làm
việc
của
Hội
đồng
ra
đề
thi
a)
Các
tổ
ra
đề
thi
và
các
thành
viên
khác
của
Hội
đồng
ra
đề
thi
làm
việc
độc
lập
và
trực
tiếp
với
lãnh
đạo
Hội
đồng
ra
đề
thi;
người
được
giao
nhiệm
vụ
nào,
có
trách
nhiệm
thực
hiện
nhiệm
vụ
đó,
không
được
tham
gia
các
nhiệm
vụ
khác;
b)
Mỗi
thành
viên
của
Hội
đồng
ra
đề
thi
phải
chịu
trách
nhiệm
cá
nhân
về
nội
dung,
đảm
bảo
bí
mật,
an
toàn
của
đề
thi
theo
đúng
chức
trách
của
mình
và
theo
nguyên
tắc
bảo
vệ
bí
mật
quốc
gia.
4.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Hội
đồng
ra
đề
thi
a)
Tổ
chức
soạn
thảo
các
đề
thi,
hướng
dẫn
chấm
thi
của
đề
chính
thức
và
đề
dự
bị;
b)
In
sao
đề
thi
đúng
quy
định,
đủ
số
lượng
theo
yêu
cầu
của
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia;
đóng
gói,
bảo
quản
đề
thi
và
bàn
giao
đề
thi
cho
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia;
c)
Đảm
bảo
tuyệt
đối
bí
mật,
an
toàn
của
đề
thi
và
hướng
dẫn
chấm
thi
trong
khu
vực
ra
đề
thi
từ
lúc
bắt
đầu
soạn
thảo
đề
thi
cho
đến
hết
thời
gian
thi
của
môn
cuối
cùng
của
kỳ
thi.
5.
Chủ
tịch
Hội
đồng
ra
đề
thi
chịu
trách
nhiệm:
a)
Tổ
chức
điều
hành
toàn
bộ
công
tác
ra
đề
thi
và
bàn
giao
đề
thi
cho
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia;
chịu
trách
nhiệm
trước
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
về
công
tác
đề
thi;
b)
Xử
lý
các
tình
huống
bất
thường
về
đề
thi;
c)
Đề
nghị
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
ra
quyết
định
khen
thưởng,
kỷ
luật
(nếu
có)
đối
với
các
thành
viên
Hội
đồng
ra
đề
thi.
6.
Các
thành
viên
của
Hội
đồng
ra
đề
thi
thực
hiện
nhiệm
vụ
theo
phân
công
của
Chủ
tịch
Hội
đồng
ra
đề
thi.
Điều
18.
In
sao,
vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi
tại
Hội
đồng
thi
1.
In
sao
đề
thi
a)
Thành
phần
Ban
In
sao
đề
thi
gồm:
-
Trưởng
Ban
In
sao
đề
thi
do
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
-
Các
Phó
trưởng
ban:
Lãnh
đạo
trường
ĐH,
CĐ
hoặc
lãnh
đạo
Phòng,
Ban
Đào
tạo
và
Phòng,
Trung
tâm
Khảo
thí
thuộc
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
sở
GDĐT
hoặc
lãnh
đạo
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT;
-
Uỷ
viên
và
thư
ký:
Cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
thuộc
các
phòng,
ban,
trung
tâm
có
liên
quan
của
trường
ĐH,
CĐ;
các
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức
của
các
phòng,
ban
có
liên
quan
thuộc
sở
GDĐT
và
giáo
viên
trường
phổ
thông;
-
Lực
lượng
bảo
vệ:
Cán
bộ
công
an,
bảo
vệ.
Những
người
có
người
thân
dự
thi
trong
năm
tổ
chức
thi
không
được
tham
gia
Ban
In
sao
đề
thi.
b)
Ban
In
sao
đề
thi
làm
việc
tập
trung
theo
nguyên
tắc
cách
ly
triệt
để
từ
khi
mở
niêm
phong
đề
thi
đến
hết
thời
gian
thi
của
môn
cuối
cùng
của
kỳ
thi.
c)
Trưởng
Ban
In
sao
đề
thi
chịu
trách
nhiệm
cá
nhân
trước
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
và
trước
pháp
luật
về
các
công
việc
dưới
đây:
-
Tiếp
nhận
đề
thi
gốc,
tổ
chức
in
sao
đề
thi,
bảo
quản
và
chuyển
giao
đề
thi
đã
in
sao
cho
Trưởng
ban
Ban
Vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi
của
Hội
đồng
thi
với
sự
chứng
kiến
của
Uỷ
viên
thư
ký
Hội
đồng
thi,
cán
bộ
công
an
được
cử
giám
sát,
bảo
vệ
đề
thi;
-
Đề
nghị
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
xem
xét,
ra
quyết
định
hoặc
đề
xuất
việc
khen
thưởng,
kỷ
luật
(nếu
có)
đối
với
các
thành
viên
Ban
In
sao
đề
thi.
d)
Việc
in
sao
đề
thi
thực
hiện
theo
quy
trình
dưới
đây:
-
Đọc
soát
đề
thi
gốc,
kiểm
tra
kỹ
bản
in
sao
thử,
so
sánh
với
bản
đề
thi
gốc
trước
khi
in
sao.
Trường
hợp
phát
hiện
sai
sót
hoặc
có
nội
dung
còn
nghi
vấn
trong
đề
thi
gốc
phải
báo
cáo
ngay
với
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
để
đề
nghị
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
xử
lý;
-
Kiểm
soát
chính
xác
số
lượng
thí
sinh
của
từng
phòng
thi,
địa
điểm
thi,
môn
thi
để
tổ
chức
phân
phối
đề
thi,
ghi
tên
địa
điểm
thi,
phòng
thi,
môn
thi
và
số
lượng
đề
thi
vào
từng
phong
bì
chứa
đề
thi,
quy
định
tại
khoản
4
Điều
16
Quy
chế
này
trước
khi
đóng
gói
đề
thi;
-
In
sao
đề
thi
lần
lượt
cho
từng
môn
thi;
in
sao
xong,
niêm
phong
đóng
gói
theo
phòng
thi,
thu
dọn
sạch
sẽ,
sau
đó
mới
chuyển
sang
in
sao
đề
thi
của
môn
tiếp
theo.
Trong
quá
trình
in
sao
phải
kiểm
tra
chất
lượng
bản
in
sao;
các
bản
in
sao
thử
và
hỏng
phải
được
thu
lại,
bảo
quản
theo
chế
độ
tài
liệu
mật;
-
Đóng
gói
đúng
số
lượng
đề
thi,
đúng
môn
thi
ghi
ở
phong
bì
chứa
đề
thi,
đủ
số
lượng
đề
thi
cho
từng
điểm
thi,
từng
phòng
thi.
Mỗi
môn
thi
ở
điểm
thi
phải
có
01
phong
bì
chứa
đề
thi
dự
phòng
(đủ
các
mã
đối
với
đề
thi
trắc
nghiệm).
Sau
khi
đóng
gói
xong
đề
thi
từng
môn,
Trưởng
Ban
In
sao
đề
thi
quản
lý
các
bì
đề
thi;
kể
cả
các
bản
in
thừa,
in
hỏng,
mờ,
xấu,
rách,
bẩn
đã
bị
loại
ra.
2.
Vận
chuyển,
bàn
giao
đề
thi
a)
Ban
Vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi
thực
hiện
nhiệm
vụ
nhận
đề
thi
từ
Ban
In
sao
đề
thi,
bảo
quản,
vận
chuyển,
phân
phối
đề
thi
đến
các
điểm
thi;
b)
Trưởng
Ban
Vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi
do
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
các
ủy
viên
của
Ban
và
cán
bộ
công
an
giám
sát
do
Thủ
trưởng
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi
quyết
định.
Điều
19.
Bảo
quản
và
sử
dụng
đề
thi
tại
Hội
đồng
thi
1.
Đề
thi
phải
bảo
quản
trong
hòm,
tủ,
hay
két
sắt
có
khoá,
được
niêm
phong
và
có
người
bảo
vệ
24
giờ/ngày;
chìa
khoá
hòm,
tủ
hay
két
sắt
do
Trưởng
Ban
Vận
chuyển
và
bàn
giao
đề
thi
giữ.
Trong
quá
trình
vận
chuyển,
bàn
giao
đề
thi
phải
có
công
an
giám
sát
và
phải
có
biên
bản
giao
nhận.
Đề
thi
tại
điểm
thi
do
Trưởng
điểm
thi
bảo
quản.
2.
Đề
thi
chính
thức
chỉ
được
mở
để
phát
cho
thí
sinh
tại
phòng
thi
đúng
thời
điểm
và
môn
thi
do
Bộ
GDĐT
quy
định.
3.
Đề
thi
dự
bị
chỉ
sử
dụng
trong
trường
hợp
có
sự
cố
bất
thường
quy
định
tại
Điều
46
Quy
chế
này.
Chương
V
TỔ
CHỨC
COI
THI
Điều
20.
Ban
Coi
thi
1.
Thành
phần
Ban
Coi
thi
gồm:
a)
Trưởng
ban:
do
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
b)
Phó
trưởng
ban:
Lãnh
đạo
trường
ĐH,
CĐ
hoặc
lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
các
trường
phổ
thông;
trong
đó,
Phó
trưởng
ban
thường
trực
là
lãnh
đạo
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi;
c)
Các
uỷ
viên
và
thư
ký:
Cán
bộ,
giảng
viên,
nhân
viên
các
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo,
chuyên
viên
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
giáo
viên
trường
phổ
thông;
d)
CBCT:
Cán
bộ,
giảng
viên
trường
ĐH,
CĐ
và
giáo
viên
trường
phổ
thông,
trường
THCS;
học
viên
sau
đại
học,
sinh
viên
các
năm
cuối
của
trường
ĐH
chủ
trì
cụm
thi;
mỗi
phòng
thi
có
hai
CBCT;
đ)
Cán
bộ
giám
sát,
trật
tự
viên,
nhân
viên
y
tế,
công
an
(nơi
cần
thiết
có
thể
thêm
một
số
kiểm
soát
viên
quân
sự);
e)
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
căn
cứ
số
lượng
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi
tại
cụm
và
điều
kiện
cơ
sở
vật
chất,
đội
ngũ
để
quyết
định
thành
lập
các
điểm
thi
đặt
tại
trường
ĐH,
CĐ,
TC
và
các
cơ
sở
giáo
dục
khác
đáp
ứng
được
các
yêu
cầu
tổ
chức
thi.
Trưởng
điểm
thi
do
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
quyết
định
để
điều
hành
toàn
bộ
công
tác
coi
thi
tại
điểm
thi
được
giao
phụ
trách.
CBCT
không
được
làm
nhiệm
vụ
tại
điểm
thi
có
người
thân
dự
thi.
2.
Trưởng
Ban
Coi
thi
chịu
trách
nhiệm
điều
hành
toàn
bộ
công
tác
coi
thi
tại
Hội
đồng
thi,
quyết
định
xử
lý
các
tình
huống
xảy
ra
trong
các
buổi
thi.
3.
Phó
trưởng
Ban
Coi
thi,
Trưởng
điểm
thi
thực
hiện
các
công
việc
theo
sự
phân
công
của
Trưởng
Ban
Coi
thi.
4.
CBCT,
cán
bộ
giám
sát
phòng
thi
và
các
thành
viên
khác
của
Ban
Coi
thi
chấp
hành
sự
phân
công
của
Trưởng
Ban
Coi
thi,
thực
hiện
đúng
các
quy
định
của
quy
chế
thi;
khi
làm
nhiệm
vụ
tại
điểm
thi
phải
tuân
thủ
sự
điều
hành
của
Trưởng
điểm
thi.
Điều
21.
Làm
thủ
tục
dự
thi
cho
thí
sinh
1.
Căn
cứ
dữ
liệu
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi
tại
cụm
thi,
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
hoàn
thành
danh
sách
thí
sinh
(kể
cả
Danh
sách
ảnh
của
thí
sinh)
của
từng
phòng
thi;
làm
Thẻ
dự
thi;
xác
định
địa
điểm
làm
thủ
tục
dự
thi
cho
thí
sinh.
2.
Trong
ngày
làm
thủ
tục
dự
thi,
theo
đúng
lịch
đã
công
bố,
Trưởng
điểm
thi
phân
công
cán
bộ
hướng
dẫn
thí
sinh
làm
thủ
tục
dự
thi
phổ
biến
quy
chế
thi;
ghi
xác
nhận
những
sai
sót
về
họ,
tên,
đối
tượng,
hộ
khẩu
thường
trú,
khu
vực
của
thí
sinh
và
chuyển
những
thông
tin
này
cho
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
xem
xét,
cập
nhật
vào
phần
mềm
quản
lý
thi.
Điều
22.
Trách
nhiệm
của
cán
bộ
coi
thi
và
của
các
thành
viên
khác
trong
Ban
Coi
thi
1.
Cán
bộ
coi
thi
a)
Phải
có
mặt
đúng
giờ
tại
điểm
thi
để
làm
nhiệm
vụ.
Trong
khi
thực
hiện
nhiệm
vụ
coi
thi,
không
được
mang
các
thiết
bị
thu
phát
thông
tin;
không
được
làm
việc
riêng,
không
được
hút
thuốc,
không
được
sử
dụng
các
loại
đồ
uống
có
cồn;
b)
Khi
có
hiệu
lệnh,
CBCT
thứ
nhất
gọi
tên
thí
sinh
vào
phòng
thi,
CBCT
thứ
hai
dùng
Thẻ
dự
thi
và
Danh
sách
ảnh
của
thí
sinh
để
đối
chiếu,
nhận
diện
thí
sinh;
hướng
dẫn
thí
sinh
ngồi
đúng
chỗ
quy
định
và
kiểm
tra
các
vật
dụng
thí
sinh
mang
vào
phòng
thi,
tuyệt
đối
không
để
thí
sinh
mang
vào
phòng
thi
mọi
tài
liệu
và
vật
dụng
cấm
theo
quy
định
tại
Điều
14
Quy
chế
này;
c)
Khi
có
hiệu
lệnh,
CBCT
thứ
nhất
đi
nhận
đề
thi,
CBCT
thứ
hai
nhắc
nhở
thí
sinh
những
điều
cần
thiết
về
kỷ
luật
phòng
thi;
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
tên
vào
các
tờ
giấy
thi,
giấy
nháp
đủ
để
phát
cho
thí
sinh
(không
ký
thừa);
hướng
dẫn
và
kiểm
tra
thí
sinh
gấp
giấy
thi
đúng
quy
cách,
ghi
số
báo
danh
và
điền
đủ
vào
các
mục
cần
thiết
của
giấy
thi
trước
khi
làm
bài;
d)
Khi
có
hiệu
lệnh,
CBCT
thứ
nhất
giơ
cao
phong
bì
đề
thi
để
thí
sinh
thấy
rõ
cả
mặt
trước
và
mặt
sau
còn
nguyên
nhãn
niêm
phong,
yêu
cầu
hai
thí
sinh
chứng
kiến
và
ký
vào
biên
bản
xác
nhận
bì
đề
thi
còn
nguyên
nhãn
niêm
phong;
mở
bì
đựng
đề
thi,
kiểm
tra
số
lượng
đề
thi,
nếu
thừa,
thiếu
hoặc
lẫn
đề
khác,
cần
báo
ngay
cho
Trưởng
điểm
thi
xử
lý;
phát
đề
thi
cho
từng
thí
sinh;
đ)
Khi
thí
sinh
bắt
đầu
làm
bài,
CBCT
thứ
nhất
đối
chiếu
ảnh
trong
Thẻ
dự
thi
và
Danh
sách
ảnh
của
thí
sinh
với
thí
sinh
để
nhận
diện
thí
sinh,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
các
tờ
giấy
thi,
giấy
nháp
của
thí
sinh;
CBCT
thứ
hai
bao
quát
chung.
Trong
giờ
làm
bài,
một
CBCT
bao
quát
từ
đầu
phòng
đến
cuối
phòng,
CBCT
còn
lại
bao
quát
từ
cuối
phòng
đến
đầu
phòng
cho
đến
hết
giờ
thi;
CBCT
không
được
đứng
gần
thí
sinh,
giúp
đỡ
thí
sinh
làm
bài
thi
dưới
bất
kỳ
hình
thức
nào;
chỉ
được
trả
lời
công
khai
các
câu
hỏi
của
thí
sinh
trong
phạm
vi
quy
định.
Việc
CBCT
ký
và
ghi
họ
tên
vào
các
tờ
giấy
thi,
giấy
nháp
phát
bổ
sung
cho
thí
sinh
được
thực
hiện
theo
quy
trình
quy
định
tại
điểm
c,
điểm
đ
khoản
1
Điều
này;
e)
CBCT
phải
bảo
vệ
đề
thi
trong
giờ
thi,
không
để
lọt
đề
thi
ra
ngoài
phòng
thi.
Sau
khi
tính
giờ
làm
bài
15
phút,
CBCT
nộp
các
đề
thi
thừa
đã
được
niêm
phong
cho
người
được
Trưởng
điểm
thi
phân
công;
g)
Chỉ
cho
thí
sinh
ra
khỏi
phòng
thi
sớm
nhất
sau
2
phần
3
thời
gian
làm
bài
(đối
với
bài
thi
tự
luận),
sau
khi
thí
sinh
đã
nộp
bài
làm,
đề
thi
và
giấy
nháp.
Nếu
thí
sinh
nhất
thiết
phải
tạm
thời
ra
khỏi
phòng
thi
thì
CBCT
phải
báo
cho
cán
bộ
giám
sát
phòng
thi
để
giải
quyết;
h)
Nếu
có
thí
sinh
vi
phạm
kỷ
luật
thì
CBCT
phải
lập
biên
bản
xử
lý
theo
đúng
quy
định.
Nếu
có
tình
huống
bất
thường
phải
báo
cáo
ngay
cho
Trưởng
điểm
thi;
i)
Trước
khi
hết
giờ
làm
bài
15
phút,
CBCT
thông
báo
thời
gian
còn
lại
cho
thí
sinh
biết;
k)
Khi
có
hiệu
lệnh
hết
giờ
làm
bài,
CBCT
thứ
nhất
phải
yêu
cầu
thí
sinh
ngừng
làm
bài
và
tiến
hành
thu
bài,
kể
cả
bài
thi
của
thí
sinh
đã
bị
lập
biên
bản.
CBCT
thứ
hai
duy
trì
trật
tự
và
kỷ
luật
phòng
thi;
CBCT
thứ
nhất
vừa
gọi
tên
từng
thí
sinh
lên
nộp
bài
vừa
nhận
bài
thi
của
thí
sinh.
Khi
nhận
bài,
phải
đếm
đủ
số
tờ
giấy
thi
của
thí
sinh
đã
nộp,
yêu
cầu
thí
sinh
tự
ghi
đúng
số
tờ
và
ký
tên
vào
các
Phiếu
thu
bài
thi.
Thu
xong
toàn
bộ
bài
thi
mới
cho
phép
các
thí
sinh
rời
phòng
thi;
l)
Các
CBCT
kiểm
tra
sắp
xếp
bài
thi
theo
thứ
tự
tăng
dần
của
số
báo
danh.
Các
biên
bản
xử
lý
kỷ
luật
(nếu
có)
phải
kèm
theo
bài
thi
của
thí
sinh.
CBCT
thứ
nhất
trực
tiếp
mang
túi
bài
thi,
cùng
CBCT
thứ
hai
đến
bàn
giao
bài
thi
cho
thư
ký
của
Điểm
thi
ngay
sau
mỗi
buổi
thi.
Mỗi
túi
bài
thi
phải
được
kiểm
tra
công
khai
và
đối
chiếu
số
bài
và
số
tờ
của
từng
bài
kèm
theo,
Phiếu
thu
bài
thi
và
các
biên
bản
xử
lý
kỷ
luật
cùng
tang
vật
(nếu
có);
m)
Sau
khi
bàn
giao
xong
bài
thi,
túi
đựng
bài
thi
và
phiếu
thu
bài
của
từng
phòng
thi
được
thư
ký
của
Điểm
thi
cùng
hai
CBCT
niêm
phong
tại
chỗ.
Mỗi
túi
bài
thi
dán
3
nhãn
niêm
phong
vào
chính
giữa
3
mép
dán,
hai
CBCT
ký
giáp
lai
giữa
nhãn
niêm
phong
và
túi
đựng
bài
thi.
Thư
ký
của
Điểm
thi
và
hai
CBCT
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
biên
bản
bàn
giao;
n)
Khi
coi
thi
các
môn
trắc
nghiệm,
ngoài
trách
nhiệm
được
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này,
CBCT
phải
thực
hiện
các
công
việc
sau:
-
Nhận
Phiếu
TLTN,
ký
tên
vào
Phiếu
TLTN;
-
Phát
Phiếu
TLTN
và
hướng
dẫn
thí
sinh
điền
đủ
thông
tin
vào
các
mục
trên
Phiếu
TLTN;
-
Phát
đề
thi
cho
thí
sinh
sao
cho
2
thí
sinh
ngồi
cạnh
nhau
(theo
cả
hàng
ngang
và
hàng
dọc)
không
có
cùng
mã
đề
thi.
Khi
phát
đề
thi,
yêu
cầu
thí
sinh
để
đề
thi
dưới
Phiếu
TLTN
và
không
được
xem
đề
thi.
Khi
thí
sinh
cuối
cùng
nhận
được
đề
thi
thì
cho
phép
thí
sinh
lật
đề
thi
lên
và
ghi,
tô
mã
đề
thi
vào
Phiếu
TLTN,
ghi
mã
đề
thi
vào
hai
Phiếu
thu
bài
thi;
-
Không
thu
Phiếu
TLTN
trước
khi
hết
giờ
làm
bài.
Khi
thu
Phiếu
TLTN
phải
kiểm
tra
việc
ghi
và
tô
mã
đề
thi
vào
Phiếu
TLTN
của
thí
sinh
(so
sánh
mã
đề
thi
đã
ghi,
tô
trên
Phiếu
TLTN
và
ghi
trên
Phiếu
thu
bài
thi
với
mã
đề
thi
ghi
trên
tờ
đề
thi
của
thí
sinh);
-
Bàn
giao
cho
thư
ký
của
Điểm
thi
túi
bài
thi
chứa
toàn
bộ
Phiếu
TLTN
đã
được
xếp
sắp
theo
số
báo
danh
từ
nhỏ
đến
lớn
và
một
bản
Phiếu
thu
bài
thi
đã
điền
mã
đề
thi
và
có
đủ
chữ
ký
thí
sinh
dự
thi.
Một
bản
Phiếu
thu
bài
thi
còn
lại
để
bên
ngoài
túi
bài
thi
được
bàn
giao
cho
lãnh
đạo
điểm
thi.
2.
Hoạt
động
giám
sát
thi
a)
Trưởng
điểm
thi
bố
trí
cán
bộ
giám
sát
phòng
thi;
đảm
bảo
mỗi
cán
bộ
giám
sát
không
nhiều
hơn
10
phòng
thi.
b)
Cán
bộ
giám
sát
là
người
có
kinh
nghiệm
trong
công
tác
tổ
chức
thi,
nắm
vững
quy
chế
thi.
c)
Cán
bộ
giám
sát
thi
có
trách
nhiệm:
-
Giám
sát
việc
thực
hiện
chức
trách,
nhiệm
vụ
của
CBCT,
các
thành
viên
khác
làm
việc
tại
điểm
thi
và
việc
làm
bài
của
thí
sinh;
-
Kịp
thời
nhắc
nhở
CBCT,
trật
tự
viên,
công
an,
nhân
viên
y
tế
và
lập
biên
bản
nếu
các
đối
tượng
trên
vi
phạm
quy
chế
thi;
-
Kiến
nghị
Trưởng
điểm
thi
đình
chỉ
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
hoặc
thay
đổi
CBCT,
trật
tự
viên,
công
an,
nhân
viên
y
tế
nếu
có
vi
phạm;
-
Yêu
cầu
CBCT
lập
biên
bản
thí
sinh
vi
phạm
quy
chế
thi
(nếu
có);
-
Phối
hợp
với
các
đoàn
thanh
tra
thi
trong
việc
kiểm
tra,
xử
lý
vi
phạm.
3.
Trật
tự
viên,
công
an
(và
kiểm
soát
quân
sự,
nếu
có)
a)
Người
được
phân
công
bảo
vệ
khu
vực
nào
có
trách
nhiệm
giữ
gìn
trật
tự
an
ninh
tại
khu
vực
đó,
không
được
sang
các
khu
vực
khác;
b)
Không
để
bất
kỳ
người
nào
không
có
trách
nhiệm
vào
khu
vực
mình
phụ
trách.
Không
bỏ
vị
trí,
không
làm
việc
riêng
trong
khi
làm
nhiệm
vụ.
Không
được
vào
phòng
thi;
không
được
trao
đổi
với
thí
sinh;
c)
Báo
cáo
Trưởng
điểm
thi
về
các
tình
huống
xảy
ra
trong
thời
gian
thi
để
kịp
thời
xử
lý;
d)
Công
an
được
cử
đến
hỗ
trợ
các
Hội
đồng
thi
còn
có
nhiệm
vụ
áp
tải,
bảo
vệ
an
toàn
đề
thi
và
bài
thi.
4.
Nhân
viên
y
tế
a)
Có
mặt
thường
xuyên
trong
suốt
thời
gian
thi
tại
địa
điểm
do
Hội
đồng
thi
quy
định
để
xử
lý
các
trường
hợp
thí
sinh
đau
ốm;
b)
Khi
Trưởng
điểm
thi
thông
báo
có
thí
sinh
đau
ốm
bất
thường
trong
thời
gian
thi,
phải
kịp
thời
điều
trị
hoặc
cho
đi
bệnh
viện
cấp
cứu,
nếu
cần
thiết
(có
cán
bộ
giám
sát
và
công
an
đi
cùng);
c)
Nghiêm
cấm
việc
lợi
dụng
khám
chữa
bệnh
tại
chỗ
để
có
những
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi.
Chương
VI
TỔ
CHỨC
CHẤM
THI
Điều
23.
Khu
vực
chấm
thi
1.
Khu
vực
chấm
thi
bao
gồm
nơi
chấm
thi,
nơi
chấm
kiểm
tra
và
nơi
bảo
quản
bài
thi
được
bố
trí
gần
nhau,
có
lực
lượng
bảo
vệ
24
giờ/ngày,
có
đủ
phương
tiện
phòng
cháy,
chữa
cháy.
2.
Nơi
bảo
quản
bài
thi
phải
được
niêm
phong
và
khoá;
chìa
khóa
do
Trưởng
Ban
Chấm
thi
giữ;
khi
đóng,
mở
phải
có
sự
chứng
kiến
của
công
an
và
ủy
viên
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi.
3.
Tuyệt
đối
không
được
mang
các
phương
tiện
thu
phát
thông
tin,
sao
chép
tài
liệu,
giấy
tờ
riêng,
bút
xóa,
bút
chì
và
các
loại
bút
không
nằm
trong
quy
định
của
Ban
Chấm
thi
khi
vào
và
ra
khỏi
khu
vực
chấm
thi.
Điều
24.
Ban
Chấm
thi
1.
Thành
phần
Ban
Chấm
thi
gồm:
a)
Trưởng
Ban:
do
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm;
b)
Phó
trưởng
Ban:
Lãnh
đạo
trường
ĐH,
CĐ,
lãnh
đạo
sở
GDĐT
hoặc
lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
các
trường
phổ
thông;
trong
đó,
Phó
trưởng
Ban
thường
trực
là
lãnh
đạo
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi;
c)
Các
uỷ
viên
gồm
Trưởng
môn
chấm
thi
và
cán
bộ
chấm
thi
(CBChT)
là
cán
bộ,
giảng
viên
trường
ĐH,
CĐ
và
cán
bộ,
giáo
viên
trường
phổ
thông.
Mỗi
môn
thi
phải
có
ít
nhất
3
CBChT.
CBChT
phải
là
người
đang
trực
tiếp
giảng
dạy
đúng
môn
được
phân
công
chấm.
Những
giảng
viên,
giáo
viên
đang
trong
thời
kỳ
tập
sự
và
thành
viên
Ban
Thư
ký,
Ban
làm
phách
của
Hội
đồng
thi
không
được
chấm
thi;
d)
Lực
lượng
bảo
vệ:
Cán
bộ
công
an,
bảo
vệ;
Những
người
có
người
thân
dự
thi
tại
Hội
đồng
thi
nào
thì
không
được
tham
gia
Ban
Chấm
thi
của
Hội
đồng
thi
đó.
2.
Trưởng
Ban
Chấm
thi
điều
hành
công
tác
chấm
thi
và
chịu
trách
nhiệm
trước
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
về
thời
gian,
quy
trình
và
chất
lượng
chấm
thi.
3.
Phó
trưởng
Ban
Chấm
thi
thực
hiện
các
công
việc
theo
sự
phân
công
của
Trưởng
Ban
Chấm
thi.
4.
Trưởng
môn
chấm
thi
chịu
trách
nhiệm
trước
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
và
Trưởng
Ban
Chấm
thi
về
việc
chấm
các
bài
thi
thuộc
môn
được
giao
phụ
trách
và
thực
hiện
các
công
việc
dưới
đây:
a)
Lập
kế
hoạch
chấm
thi,
tổ
chức
giao
nhận
bài
thi
và
phân
công
CBChT;
b)
Trước
khi
chấm,
tổ
chức
cho
CBChT
thuộc
bộ
môn
được
giao
phụ
trách
thảo
luận,
nắm
vững
hướng
dẫn
chấm,
đáp
án,
thang
điểm.
Trong
quá
trình
chấm
thi,
thường
xuyên
tổ
chức
trao
đổi,
rút
kinh
nghiệm.
Sau
khi
chấm
xong,
tổ
chức
họp
CBChT
thuộc
bộ
môn
được
giao
phụ
trách
để
tổng
kết;
c)
Đề
nghị
Trưởng
Ban
Chấm
thi
thay
đổi
hoặc
đình
chỉ
việc
chấm
thi
đối
với
những
CBChT
thiếu
trách
nhiệm,
vi
phạm
quy
chế
thi
hoặc
chấm
sai
sót
nhiều.
5.
Các
thành
viên
Ban
Chấm
thi
chấp
hành
sự
phân
công
của
Trưởng
Ban,
thực
hiện
đúng
các
quy
định
của
quy
chế
thi;
CBChT
tuân
thủ
sự
điều
hành
trực
tiếp
của
Trưởng
môn
chấm
thi.
Điều
25.
Chấm
bài
thi
tự
luận
1.
Chấm
thi
theo
hướng
dẫn
chấm,
đáp
án,
thang
điểm
của
Bộ
GDĐT.
Bài
thi
được
chấm
theo
thang
điểm
10,
lấy
đến
0,25;
không
quy
tròn
điểm.
2.
Quy
trình
chấm
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
giao
túi
bài
thi
đã
làm
phách
và
phiếu
chấm
cho
Trưởng
môn
chấm
thi.
Trưởng
môn
chấm
thi
tập
trung
toàn
bộ
cán
bộ
chấm
thi
(CBChT)
để
quán
triệt
quy
chế
thi,
thảo
luận
Hướng
dẫn
chấm,
chấm
chung
ít
nhất
10
bài
thi
tự
luận
mỗi
môn
để
rút
kinh
nghiệm,
thống
nhất
cách
vận
dụng
hướng
dẫn
chấm;
sau
đó,
tổ
chức
chấm
thi
theo
quy
trình
chấm
hai
vòng
độc
lập
tại
hai
phòng
chấm
riêng
biệt.
a)
Lần
chấm
thứ
nhất:
-
Trưởng
môn
chấm
thi
tổ
chức
bốc
thăm
nguyên
túi
cho
CBChT,
giao
riêng
cho
từng
người;
-
Trước
khi
chấm,
CBChT
kiểm
tra
từng
bài
đảm
bảo
đủ
số
tờ,
số
phách
và
gạch
chéo
tất
cả
những
phần
giấy
trắng
còn
thừa
do
thí
sinh
không
viết
hết.
Không
chấm
những
bài
làm
trên
giấy
khác
với
giấy
dùng
cho
kỳ
thi.
Trong
trường
hợp
phát
hiện
bài
làm
không
đủ
số
tờ,
số
phách;
bài
làm
trên
giấy
nháp;
bài
làm
trên
giấy
khác
với
giấy
dùng
cho
kỳ
thi;
bài
làm
có
chữ
viết
của
hai
người,
viết
bằng
hai
thứ
mực
khác
nhau
trở
lên,
viết
bằng
mực
đỏ,
bút
chì
hoặc
có
viết
vẽ
những
nội
dung
không
liên
quan
nội
dung
thi;
bài
làm
nhàu
nát
hoặc
nghi
vấn
có
đánh
dấu,
CBChT
có
trách
nhiệm
giao
những
bài
thi
này
cho
Trưởng
môn
chấm
thi
xử
lý;
-
Khi
chấm
lần
thứ
nhất,
ngoài
những
nét
gạch
chéo
trên
các
phần
giấy
còn
thừa,
CBChT
tuyệt
đối
không
ghi
gì
vào
bài
làm
của
thí
sinh
và
túi
bài
thi.
Điểm
thành
phần,
điểm
toàn
bài
và
các
nhận
xét
(nếu
có)
được
ghi
vào
phiếu
chấm
của
từng
bài.
Trên
phiếu
chấm
ghi
rõ
họ,
tên
và
chữ
ký
của
CBChT;
-
Chấm
xong
túi
nào,
CBChT
giao
túi
ấy
cho
Trưởng
môn
chấm
thi
để
bàn
giao
cho
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi.
b)
Lần
chấm
thứ
hai:
-
Sau
khi
chấm
lần
thứ
nhất,
thành
viên
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
rút
các
phiếu
chấm
thi
ra
rồi
giao
túi
bài
thi
cho
Trưởng
môn
chấm
thi
để
tổ
chức
bốc
thăm
cho
người
chấm
lần
thứ
hai,
đảm
bảo
không
giao
trở
lại
túi
bài
thi
đã
chấm
cho
chính
người
đã
chấm
lần
thứ
nhất;
-
CBChT
lần
thứ
hai
chấm
trực
tiếp
vào
bài
làm
của
thí
sinh
và
ghi
vào
phiếu
chấm.
Điểm
chấm
từng
ý
nhỏ
phải
ghi
tại
lề
bài
thi
ngay
cạnh
ý
được
chấm;
sau
đó,
ghi
điểm
thành
phần,
điểm
toàn
bài
vào
ô
quy
định,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
ô
quy
định
ở
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
thi
của
thí
sinh;
Chấm
xong
túi
nào,
CBChT
giao
túi
ấy
và
phiếu
chấm
cho
Trưởng
môn
chấm
thi
để
bàn
giao
cho
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi.
3.
Xử
lý
kết
quả
chấm
và
làm
biên
bản
chấm
thi
Thành
viên
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
so
sánh
kết
quả
chấm
thi
và
xử
lý
như
sau:
a)
Xử
lý
kết
quả
2
lần
chấm:
Tình
huống |
Cách
xử
lý |
Điểm
toàn
bài
hoặc
điểm
thành
phần
lệch
nhau
(trừ
trường
hợp
cộng
nhầm
điểm):
-
Dưới
0,5
điểm
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên.
-
Dưới
1,0
điểm
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội. |
Hai
CBChT
thảo
luận
thống
nhất
điểm,
rồi
ghi
điểm,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
của
thí
sinh. |
Điểm
toàn
bài
hoặc
điểm
thành
phần
lệch
nhau
(trừ
trường
hợp
cộng
nhầm
điểm):
-
Từ
0,5
đến
1,0
điểm
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên.
-
Từ
1,0
đến
1,5
điểm
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội. |
Hai
CBChT
thảo
luận
và
ghi
lại
bằng
biên
bản,
báo
cáo
Trưởng
môn
chấm
thi
để
thống
nhất
điểm
(không
sửa
chữa
điểm
trong
phiếu
chấm
hoặc
phần
tổng
hợp
điểm
trong
bài
thi)
sau
đó
ghi
điểm,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
của
thí
sinh.
Nếu
đối
thoại
không
thống
nhất
được
điểm
thì
Trưởng
môn
chấm
thi
quyết
định
điểm,
ghi
điểm
và
ký
vào
bài
thi. |
Điểm
toàn
bài
hoặc
điểm
thành
phần
lệch
nhau
(trừ
trường
hợp
cộng
nhầm
điểm):
-
Trên
1,0
điểm
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên.
-
Trên
1,5
điểm
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội. |
Trưởng
môn
chấm
thi
tổ
chức
chấm
lần
thứ
3
trực
tiếp
vào
bài
thi
của
thí
sinh
bằng
mực
màu
khác. |
b)
Xử
lý
kết
quả
3
lần
chấm:
Tình
huống |
Cách
xử
lý |
Nếu
kết
quả
2
trong
3
lần
giống
nhau |
Trưởng
môn
chấm
thi
lấy
điểm
giống
nhau
làm
điểm
chính
thức,
rồi
ghi
điểm,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
của
thí
sinh. |
Nếu
kết
quả
3
lần
chấm
lệch
nhau
lớn
nhất:
-
Đến
2,0
điểm
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên.
-
Đến
2,5
điểm
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội. |
Trưởng
môn
chấm
thi
lấy
điểm
trung
bình
cộng
của
3
lần
chấm
làm
điểm
chính
thức,
rồi
ghi
điểm,
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
của
thí
sinh. |
Nếu
kết
quả
3
lần
chấm
lệch
nhau
lớn
nhất:
-
Trên
2,0
điểm
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên.
-
Trên
2,5
điểm
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội. |
Trưởng
môn
chấm
thi
tổ
chức
chấm
tập
thể.
Các
CBChT
và
Trưởng
môn
chấm
thi
ghi
rõ
họ
tên
và
ký
vào
tất
cả
các
tờ
giấy
làm
bài
thi
của
thí
sinh.
Điểm
chấm
lần
này
là
điểm
chính
thức
của
bài
thi. |
Điều
26.
Chấm
bài
thi
trắc
nghiệm
1.
Thành
phần
Tổ
xử
lý
bài
thi
trắc
nghiệm:
Tổ
trưởng
là
lãnh
đạo
Ban
Chấm
thi;
các
thành
viên
là
cán
bộ
và
kỹ
thuật
viên;
bộ
phận
giám
sát
gồm
thanh
tra
do
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
phân
công
và
công
an.
2.
Các
Phiếu
TLTN
(bài
làm
của
thí
sinh)
đều
phải
được
chấm
bằng
máy
và
phần
mềm
chuyên
dụng.
Phần
mềm
chấm
phải
có
chức
năng
kiểm
dò
và
xác
định
được
các
lỗi
để
chấm
đúng
theo
quy
chế
thi.
3.
Trong
quá
trình
chấm
thi,
phải
bố
trí
bộ
phận
giám
sát
trực
tiếp
và
liên
tục
từ
khi
mở
niêm
phong
túi
đựng
Phiếu
TLTN
đến
khi
kết
thúc
chấm
thi.
Các
thành
viên
tham
gia
xử
lý
Phiếu
TLTN
không
được
mang
theo
bút
chì,
tẩy
vào
phòng
chấm
thi
và
không
được
sửa
chữa,
thêm
bớt
vào
Phiếu
TLTN
của
thí
sinh
với
bất
kỳ
lí
do
gì.
Mọi
hiện
tượng
bất
thường
đều
phải
báo
cáo
ngay
cho
bộ
phận
giám
sát
và
Tổ
trưởng
để
cùng
xác
nhận
và
ghi
vào
biên
bản.
Tất
cả
Phiếu
TLTN
sau
khi
đã
quét
và
Phiếu
thu
bài
thi
được
niêm
phong,
lưu
giữ
và
bảo
mật
tại
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi.
4.
Sau
khi
quét,
phải
tiến
hành
kiểm
dò
để
đối
chiếu
hết
lỗi
logic
và
sửa
các
lỗi
kĩ
thuật
(nếu
có)
ở
quá
trình
quét.
5.
Dữ
liệu
quét
(được
xuất
từ
phần
mềm,
đảm
bảo
cấu
trúc
và
yêu
cầu
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT)
được
ghi
vào
02
đĩa
CD
giống
nhau,
được
niêm
phong
dưới
sự
giám
sát
của
thanh
tra
và
công
an.
Một
đĩa
giao
cho
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
lưu
giữ,
một
đĩa
gửi
chuyển
phát
nhanh
về
Bộ
GDĐT
(Cục
KTKĐCLGD),
chậm
nhất
là
15
ngày
sau
khi
thi
xong
môn
cuối
cùng
của
kỳ
thi.
Chỉ
sau
khi
đã
gửi
đĩa
CD
dữ
liệu
quét
về
Bộ
GDĐT
(Cục
KTKĐCLGD),
Tổ
xử
lý
bài
thi
trắc
nghiệm
mới
được
mở
niêm
phong
đĩa
CD
chứa
dữ
liệu
chấm
dưới
sự
giám
sát
của
công
an
và
thanh
tra
để
tiến
hành
chấm
điểm.
6.
Tổ
chấm
tiến
hành
chấm
điểm
và
quy
đổi
điểm
bằng
máy
tính
sang
thang
điểm
10
(lấy
đến
0,25)
cho
từng
bài
thi
trắc
nghiệm.
Thống
nhất
sử
dụng
mã
môn
thi
trong
các
tệp
dữ
liệu
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
7.
Ngay
sau
khi
kết
thúc
quá
trình
chấm,
phải
lưu
các
tệp
dữ
liệu
xử
lí
và
chấm
thi
trắc
nghiệm
chính
thức
(được
xuất
ra
từ
phần
mềm,
đảm
bảo
cấu
trúc
và
yêu
cầu
theo
đúng
quy
định
của
Bộ
GDĐT)
vào
02
đĩa
CD
giống
nhau,
được
niêm
phong
dưới
sự
giám
sát
của
thanh
tra
và
công
an;
01
đĩa
giao
cho
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
lưu
giữ,
01
đĩa
gửi
chuyển
phát
nhanh
về
Bộ
GDĐT
(Cục
KTKĐCLGD).
Điều
27.
Chấm
kiểm
tra
1.
Trưởng
Ban
Chấm
thi
thành
lập
Tổ
Chấm
kiểm
tra
gồm:
a)
Tổ
trưởng:
do
lãnh
đạo
Ban
Chấm
thi
kiêm
nhiệm.
Trong
cùng
một
kỳ
thi,
người
làm
Tổ
trưởng
Chấm
kiểm
tra
không
đồng
thời
làm
Trưởng
Ban
Chấm
thi
hoặc
Trưởng
Ban
Phúc
khảo;
b)
Các
uỷ
viên
gồm
Trưởng
môn
chấm
kiểm
tra
và
CBChT.
Những
người
đã
tham
gia
chấm
thi
và
thành
viên
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
không
được
tham
gia
chấm
kiểm
tra.
2.
Nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
của
Tổ
Chấm
kiểm
tra
a)
Thực
hiện
chấm
kiểm
tra
ít
nhất
5%
số
lượng
bài
thi
đã
chấm
của
mỗi
môn
thi
tự
luận,
theo
tiến
độ
chấm
thi
môn
đó;
việc
chấm
kiểm
tra
thực
hiện
theo
quy
trình
tại
Điều
25
Quy
chế
này;
b)
Cuối
mỗi
buổi
chấm
hoặc
khi
xét
thấy
cần
thiết,
Tổ
trưởng
Chấm
kiểm
tra
tổng
hợp
và
báo
cáo
kết
quả
chấm
kiểm
tra
và
kiến
nghị,
đề
xuất
với
Trưởng
Ban
Chấm
thi
áp
dụng
các
biện
pháp
phù
hợp
giúp
cho
việc
chấm
thi
được
công
bằng,
khách
quan,
nghiêm
túc;
c)
Tổ
Chấm
kiểm
tra
chỉ
trực
tiếp
làm
việc
với
các
tổ
chấm
thi
và
CBChT
có
liên
quan
(có
ghi
biên
bản
làm
việc)
theo
yêu
cầu
của
Trưởng
Ban
Chấm
thi
và
được
sự
đồng
ý
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi.
3.
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
quyết
định
việc
tổ
chức
đối
thoại
hay
không
đối
thoại
giữa
những
người
chấm
thi
và
chấm
kiểm
tra.
Điều
28.
Quản
lý
điểm
bài
thi
1.
Sau
khi
chấm
thi
xong
tất
cả
các
môn,
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
duyệt
kết
quả
thi,
báo
cáo
và
nộp
toàn
bộ
dữ
liệu
điểm
bài
thi
về
Bộ
GDĐT
(Cục
KTKĐCLGD)
để
quản
trị
tập
trung.
Dữ
liệu
điểm
bài
thi
phải
lưu
vào
02
đĩa
CD
giống
nhau,
được
niêm
phong
dưới
sự
giám
sát
của
thanh
tra
và
công
an;
01
đĩa
giao
cho
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
lưu
giữ,
01
đĩa
bàn
giao
cho
Bộ
GDĐT
(Cục
KTKĐCLGD).
Đồng
thời,
Hội
đồng
thi
lưu
dữ
liệu
điểm
bài
thi
của
các
thí
sinh
đăng
ký
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
của
mỗi
sở
GDĐT
vào
02
đĩa
CD
giống
nhau,
được
niêm
phong
dưới
sự
giám
sát
của
thanh
tra
và
công
an;
01
đĩa
giao
cho
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
lưu
giữ,
01
đĩa
bàn
giao
cho
sở
GDĐT
có
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT.
2.
Sau
khi
duyệt
kết
quả
thi
và
gửi
dữ
liệu
thi
về
Bộ
GDĐT,
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
chỉ
đạo
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
in
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
cho
thí
sinh
có
đăng
ký
xét
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
(theo
mẫu
thống
nhất
do
Bộ
GDĐT
quy
định),
ký
tên,
đóng
dấu
và
gửi
cho
các
sở
GDĐT
nơi
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi.
Mỗi
thí
sinh
được
cấp
4
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi;
trong
đó,
có
1
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
dùng
để
xét
tuyển
sinh
nguyện
vọng
I
và
3
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
dùng
để
xét
nguyện
vọng
bổ
sung.
3.
Tất
cả
các
tài
liệu
liên
quan
đến
điểm
bài
thi
đều
phải
niêm
phong
và
do
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
trực
tiếp
bảo
quản.
Chương
VII
TỔ
CHỨC
PHÚC
KHẢO
VÀ
CHẤM
THẨM
ĐỊNH
Điều
29.
Ban
Phúc
khảo
1.
Thành
phần
Ban
Phúc
khảo
bài
thi
(nếu
có)
gồm:
a)
Trưởng
Ban:
do
Lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
kiêm
nhiệm.
Trong
cùng
một
kỳ
thi,
người
làm
Trưởng
Ban
Phúc
khảo
không
đồng
thời
làm
Trưởng
Ban
Chấm
thi
hoặc
Tổ
trưởng
Chấm
kiểm
tra;
b)
Phó
trưởng
Ban:
Lãnh
đạo
trường
ĐH,
CĐ,
lãnh
đạo
sở
GDĐT
hoặc
lãnh
đạo
phòng,
ban,
trung
tâm
của
trường
ĐH,
CĐ;
lãnh
đạo
các
phòng,
ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
các
trường
phổ
thông;
trong
đó,
Phó
trưởng
Ban
thường
trực
là
lãnh
đạo
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi;
c)
Các
uỷ
viên:
Cán
bộ,
giáo
viên,
giảng
viên
có
chuyên
môn
tốt,
đang
giảng
dạy
đúng
môn
được
phân
công
chấm.
Những
giảng
viên,
giáo
viên
đang
trong
thời
kỳ
tập
sự,
thành
viên
Ban
Thư
ký
không
được
tham
gia
chấm
phúc
khảo.
Người
đã
chấm
bài
thi
tại
Ban
Chấm
thi
nào
thì
không
được
chấm
phúc
khảo
bài
thi
của
Ban
Chấm
thi
đó.
Những
người
có
người
thân
dự
thi
tại
Hội
đồng
thi
nào
thì
không
được
tham
gia
Ban
Phúc
khảo
của
Hội
đồng
thi
đó.
2.
Ban
Phúc
khảo
có
nhiệm
vụ:
a)
Kiểm
tra
các
sai
sót
như
cộng
sai
điểm,
ghi
nhầm
điểm
bài
thi;
b)
Chấm
lại
các
bài
thi
theo
đơn
đề
nghị
của
thí
sinh;
c)
Trình
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
quyết
định
điểm
bài
thi
sau
khi
đã
chấm
phúc
khảo.
Điều
30.
Phúc
khảo
bài
thi
1.
Mọi
thí
sinh
đều
có
quyền
xin
phúc
khảo
bài
thi
và
phải
nộp
lệ
phí
phúc
khảo
theo
quy
định.
2.
Sở
GDĐT
nhận
đơn
xin
phúc
khảo
của
thí
sinh
trong
thời
hạn
10
ngày
kể
từ
ngày
công
bố
điểm
thi
và
chuyển
dữ
liệu
thí
sinh
xin
phúc
khảo
bài
thi
đến
Hội
đồng
thi.
Trong
thời
hạn
15
ngày
kể
từ
ngày
hết
hạn
nhận
đơn
phúc
khảo,
Hội
đồng
thi
phải
công
bố
kết
quả
phúc
khảo.
3.
Trình
tự
phúc
khảo
bài
thi:
a)
Việc
phúc
khảo
tiến
hành
theo
từng
môn
thi
dưới
sự
điều
hành
trực
tiếp
của
Trưởng
Ban
Phúc
khảo.
b)
Trước
khi
bàn
giao
bài
thi
cho
Ban
Phúc
khảo,
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
tiến
hành
các
việc
sau
đây:
-
Tra
cứu
để
từ
số
báo
danh,
tìm
ra
số
phách
bài
thi.
Rút
bài
thi,
đối
chiếu
với
Phiếu
thu
bài
để
kiểm
tra,
đối
chiếu
số
tờ
giấy
thi;
-
Tập
hợp
các
bài
thi
của
một
môn
thi
vào
một
túi
hoặc
nhiều
túi,
ghi
rõ
số
bài
thi
và
số
tờ
của
từng
bài
thi
hiện
có
trong
túi
và
bàn
giao
cho
Ban
Phúc
khảo.
Việc
giao
nhận
bài
thi
giữa
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
và
Ban
Phúc
khảo
thực
hiện
theo
đúng
các
quy
định
tại
Điều
25
Quy
chế
này;
-
Trong
khi
tiến
hành
các
công
việc
liên
quan
đến
phúc
khảo
phải
có
ít
nhất
từ
hai
người
trở
lên.
Tuyệt
đối
giữ
bí
mật
về
quan
hệ
giữa
số
báo
danh
với
số
phách
và
không
được
ghép
đầu
phách.
4.
Phúc
khảo
bài
thi
tự
luận:
a)
Việc
phúc
khảo
mỗi
bài
thi
tự
luận
do
2
CBChT
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
25
Quy
chế
này
và
phải
chấm
bằng
mực
có
màu
khác
với
màu
mực
được
dùng
chấm
trước
đó
trên
bài
làm
của
thí
sinh;
b)
Kết
quả
chấm
phúc
khảo
bài
thi
tự
luận
do
Ban
Thư
ký
Hội
đồng
thi
xử
lý
như
sau:
-
Nếu
kết
quả
hai
lần
chấm
phúc
khảo
giống
nhau
thì
giao
bài
thi
cho
Trưởng
Ban
Phúc
khảo
ký
xác
nhận
điểm
chính
thức;
-
Nếu
kết
quả
hai
lần
chấm
phúc
khảo
có
sự
chênh
lệch
thì
rút
bài
thi
giao
cho
Trưởng
ban
Phúc
khảo
tổ
chức
chấm
lần
thứ
ba
trực
tiếp
trên
bài
làm
của
thí
sinh
bằng
mực
màu
khác;
-
Nếu
kết
quả
của
hai
trong
ba
lần
phúc
khảo
giống
nhau
thì
lấy
điểm
giống
nhau
làm
điểm
chính
thức.
Nếu
kết
quả
của
cả
ba
lần
chấm
lệch
nhau
thì
Trưởng
Ban
Phúc
khảo
lấy
điểm
trung
bình
cộng
của
3
lần
chấm
làm
điểm
chính
thức
rồi
ký
tên
xác
nhận;
-
Trong
trường
hợp
điểm
phúc
khảo
bài
thi
lệch
nhau
từ
0,5
điểm
trở
lên
đối
với
môn
khoa
học
tự
nhiên
và
từ
1,0
điểm
trở
lên
đối
với
môn
khoa
học
xã
hội
thì
phải
tổ
chức
đối
thoại
trực
tiếp
giữa
các
CBChT
đợt
đầu
và
cán
bộ
chấm
phúc
khảo
(có
ghi
biên
bản)
đối
với
các
bài
thi
của
thí
sinh
có
sự
điều
chỉnh
điểm.
Nếu
thấy
có
biểu
hiện
tiêu
cực
thì
xử
lý
theo
quy
định;
-
Điểm
phúc
khảo
sau
khi
đối
thoại
giữa
hai
cặp
chấm
và
được
Trưởng
Ban
Phúc
khảo
trình
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
ký
duyệt
là
điểm
chính
thức
của
bài
thi.
5.
Phúc
khảo
bài
thi
trắc
nghiệm:
a)
Tổ
phúc
khảo
bài
thi
trắc
nghiệm
của
Ban
Phúc
khảo
có
thành
phần
tương
tự
như
Tổ
xử
lý
bài
trắc
nghiệm
của
Ban
Chấm
thi;
b)
Điểm
chấm
lại
của
Tổ
phúc
khảo
bài
thi
trắc
nghiệm
là
điểm
thi
chính
thức
của
thí
sinh
trong
kỳ
thi.
6.
Báo
cáo
kết
quả
phúc
khảo:
Điểm
các
bài
thi
được
điều
chỉnh
sau
phúc
khảo
do
Trưởng
Ban
Phúc
khảo
trình
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
quyết
định
và
báo
cáo,
gửi
dữ
liệu
cho
Cục
KTKĐCLGD.
Đồng
thời,
gửi
dữ
liệu
các
môn
thi
đăng
ký
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
được
điều
chỉnh
điểm
bài
thi
cho
các
sở
GDĐT
có
thí
sinh
dự
thi.
Dữ
liệu
được
lưu
và
chuyển
theo
quy
định
tại
Điều
28
Quy
chế
này.
Điều
31.
Chấm
thẩm
định
1.
Trong
trường
hợp
cần
thiết,
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
chấm
thẩm
định
để
chấm
thẩm
định
toàn
bộ
hoặc
một
phần
số
bài
thi
hoặc
kiểm
tra
kết
quả
phúc
khảo
của
một
hoặc
một
số
Hội
đồng
thi.
2.
Hội
đồng
chấm
thẩm
định
của
Bộ
GDĐT
do
Cục
trưởng
Cục
KTKĐCLGD
làm
Chủ
tịch;
Phó
Cục
trưởng
hoặc
Phó
Vụ
trưởng
các
đơn
vị
thuộc
Bộ
được
chọn
làm
Phó
Chủ
tịch;
ủy
viên,
thư
ký
là
lãnh
đạo,
chuyên
viên
các
đơn
vị
thuộc
Bộ
và
một
số
thành
viên
là
những
cán
bộ,
giáo
viên,
giảng
viên
có
trình
độ
chuyên
môn
tốt.
3.
Hội
đồng
chấm
thẩm
định
của
Bộ
GDĐT
có
thẩm
quyền
quyết
định
cuối
cùng
về
điểm
chính
thức
của
bài
thi.
4.
Hội
đồng
chấm
thẩm
định
của
Bộ
GDĐT
sử
dụng
con
dấu
của
Cục
KTKĐCLGD,
Bộ
GDĐT.
5.
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
quyết
định
việc
tổ
chức
đối
thoại
hay
không
đối
thoại
giữa
những
người
chấm
đợt
đầu,
chấm
phúc
khảo
và
chấm
thẩm
định.
Chương
VIII
XÉT
CÔNG
NHẬN
TỐT
NGHIỆP
THPT
Điều
32.
Miễn
thi
các
môn
trong
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
1.
Miễn
thi
môn
ngoại
ngữ
a)
Đối
tượng
miễn
thi
-
Là
thành
viên
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
quốc
tế
môn
Ngoại
ngữ
theo
Quyết
định
của
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT.
-
Có
một
trong
các
chứng
chỉ
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
b)
Thí
sinh
được
miễn
thi
môn
Ngoại
ngữ
được
tính
10
điểm
cho
môn
này
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT.
c)
Thí
sinh
không
sử
dụng
quyền
được
miễn
thi
môn
Ngoại
ngữ
thì
phải
dự
thi
và
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
như
thí
sinh
không
được
miễn
thi.
d)
Hiệu
trưởng
trường
ĐH,
CĐ
quyết
định
việc
sử
dụng
hay
không
sử
dụng
kết
quả
miễn
thi
môn
ngoại
ngữ
trong
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
tuyển
sinh.
2.
Miễn
thi
cả
4
môn
thi
trong
xét
tốt
nghiệp
THPT
a)
Đối
tượng
-
Người
khuyết
tật
đặc
biệt
nặng
và
người
khuyết
tật
nặng
theo
quy
định
tại
khoản
1,
khoản
2
Điều
3
Nghị
định
số
28/2012/NĐ-CP
ngày
10
tháng
4
năm
2012
của
Chính
phủ;
-
Người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
61%
trở
lên;
-
Con
đẻ
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học,
bản
thân
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
61%
trở
lên.
b)
Điều
kiện
-
Đối
với
người
khuyết
tật
học
theo
chương
trình
giáo
dục
chung:
+
Học
hết
chương
trình
THPT;
đủ
điều
kiện
dự
thi
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
12
Quy
chế
này;
+
Có
giấy
xác
nhận
khuyết
tật
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp.
-
Đối
với
người
khuyết
tật
không
đáp
ứng
được
chương
trình
giáo
dục
chung:
+
Được
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông
nơi
đăng
ký
học
tập
xác
nhận
kết
quả
thực
hiện
Kế
hoạch
giáo
dục
cá
nhân
từng
năm
ở
cấp
THPT;
+
Có
giấy
xác
nhận
khuyết
tật
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp.
-
Đối
với
người
hoạt
động
kháng
chiến,
con
đẻ
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học:
+
Học
hết
chương
trình
THPT;
đủ
điều
kiện
dự
thi
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
12
Quy
chế
này;
+
Có
giấy
xác
nhận
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học
và
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
61%
trở
lên
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp.
Điều
33.
Miễn
thi
tất
cả
các
môn
của
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
1.
Người
đã
tham
gia
kỳ
thi
chọn
đội
tuyển
quốc
gia
dự
thi
Olympic
quốc
tế
hoặc
Olympic
khu
vực
các
môn
văn
hoá
được
miễn
thi
tất
cả
các
môn
của
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
nếu
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau:
a)
Được
triệu
tập
vào
học
kỳ
2
lớp
12;
b)
Xếp
loại
cả
năm
lớp
12:
hạnh
kiểm
loại
tốt,
học
lực
từ
loại
khá
trở
lên;
c)
Có
tên
trong
danh
sách
miễn
thi
của
Bộ
GDĐT.
2.
Người
trong
đội
tuyển
tham
gia
các
cuộc
thi
Olympic
quốc
tế
hoặc
khu
vực
về
khoa
học
kỹ
thuật,
thể
dục
thể
thao,
văn
hoá
văn
nghệ
được
miễn
thi
tất
cả
các
môn
của
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
nếu
đáp
ứng
các
điều
kiện
sau:
a)
Được
triệu
tập
vào
học
kỳ
2
lớp
12;
b)
Xếp
loại
cả
năm
lớp
12:
hạnh
kiểm
và
học
lực
từ
loại
trung
bình
trở
lên;
c)
Có
tên
trong
công
văn
đề
nghị
miễn
thi
và
xác
nhận
tham
dự
tập
huấn
và
dự
thi
đúng
quy
định
của
cơ
quan
tuyển
chọn
gửi
đến
sở
GDĐT
trước
ngày
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
34.
Đặc
cách
tốt
nghiệp
THPT
1.
Đối
tượng
và
điều
kiện:
Người
học
thuộc
các
đối
tượng
quy
định
tại
Điều
12
Quy
chế
này
nếu
đủ
điều
kiện
dự
thi
được
xét
đặc
cách
tốt
nghiệp
THPT
trong
các
trường
hợp
sau:
a)
Bị
tai
nạn,
bị
ốm
hoặc
có
việc
đột
xuất
đặc
biệt,
không
quá
10
ngày
trước
ngày
thi
hoặc
ngay
trong
buổi
thi
đầu
tiên,
không
thể
dự
thi.
-
Điều
kiện:
xếp
loại
về
học
lực
và
hạnh
kiểm
cả
năm
ở
lớp
12
đều
từ
khá
trở
lên;
-
Hồ
sơ:
+
Hồ
sơ
nhập
viện,
ra
viện
do
bệnh
viện
từ
cấp
huyện
trở
lên
cấp
(nếu
bị
tai
nạn,
bị
ốm)
hoặc
xác
nhận
của
UBND
cấp
xã
nơi
cư
trú
(nếu
có
việc
đột
xuất
đặc
biệt);
+
Biên
bản
đề
nghị
xét
đặc
cách
tốt
nghiệp
của
trường
phổ
thông
nơi
đăng
ký
dự
thi.
b)
Bị
tai
nạn,
bị
ốm
hay
có
việc
đột
xuất
đặc
biệt
sau
khi
đã
thi
ít
nhất
một
môn
và
không
thể
tiếp
tục
dự
thi
hoặc
sau
khi
bị
tai
nạn,
bị
ốm
hay
có
việc
đột
xuất
đặc
biệt
tự
nguyện
dự
thi
số
môn
thi
còn
lại.
-
Điều
kiện:
+
Điểm
bài
thi
của
những
môn
đã
thi
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
đều
đạt
từ
5,0
trở
lên;
+
Xếp
loại
ở
lớp
12:
học
lực
từ
trung
bình
trở
lên,
hạnh
kiểm
từ
khá
trở
lên.
-
Hồ
sơ:
+
Đơn
đề
nghị
xét
đặc
cách
của
thí
sinh;
+
Hồ
sơ
nhập
viện,
ra
viện
của
bệnh
viện
từ
cấp
huyện
trở
lên
(nếu
bị
tai
nạn,
bị
ốm)
hoặc
xác
nhận
của
UBND
cấp
xã
nơi
cư
trú
(nếu
có
việc
đột
xuất
đặc
biệt).
2.
Thủ
tục:
a)
Chậm
nhất
07
ngày
sau
buổi
thi
cuối
cùng
của
kỳ
thi,
thí
sinh
phải
nộp
hồ
sơ
đặc
cách
cho
Thủ
trưởng
đơn
vị
nơi
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi.
Thủ
trưởng
đơn
vị
nơi
thí
sinh
đăng
ký
dự
thi
chịu
trách
nhiệm
thu
nhận
và
chuyển
giao
hồ
sơ
đặc
cách
cho
sở
GDĐT;
b)
Hội
đồng
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
xem
xét,
quyết
định
đặc
cách
cho
thí
sinh
căn
cứ
hồ
sơ
và
các
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
Điều
35.
Bảo
lưu
điểm
thi
1.
Điểm
thi
được
bảo
lưu
như
sau:
Thí
sinh
dự
thi
đủ
các
môn
quy
định
trong
kỳ
thi
năm
trước
nhưng
chưa
tốt
nghiệp
THPT
và
không
bị
kỷ
luật
huỷ
kết
quả
thi
thì
được
bảo
lưu
điểm
thi
của
các
môn
thi
đạt
từ
5,0
điểm
trở
lên
trong
kỳ
thi
tổ
chức
năm
tiếp
ngay
sau
đó
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT.
2.
Thí
sinh
không
sử
dụng
điểm
bảo
lưu
thì
phải
thi
tất
cả
các
môn
đã
đăng
ký
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
như
thí
sinh
không
có
điểm
bảo
lưu.
3.
Hiệu
trưởng
trường
ĐH,
CĐ
quyết
định
việc
có
sử
dụng
hay
không
sử
dụng
điểm
bảo
lưu
trong
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
để
tuyển
sinh.
Điều
36.
Điểm
ưu
tiên,
khuyến
khích
1.
Điểm
ưu
tiên
Điểm
ưu
tiên
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
được
tính
theo
3
diện
(Diện
1,
Diện
2,
Diện
3);
trong
đó,
thí
sinh
Diện
2,
Diện
3
được
cộng
điểm
ưu
tiên
như
sau:
a)
Diện
2:
cộng
0,25
điểm
đối
với
thí
sinh
thuộc
một
trong
những
đối
tượng
sau:
-
Thương
binh,
bệnh
binh,
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh,
bệnh
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
dưới
81%
(đối
với
GDTX);
-
Con
của
thương
binh,
bệnh
binh,
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh,
bệnh
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
dưới
81%;
Anh
hùng
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
Anh
hùng
lao
động;
con
của
Bà
mẹ
Việt
Nam
anh
hùng;
con
của
Anh
hùng
lực
lượng
vũ
trang
nhân
dân,
Anh
hùng
lao
động;
-
Người
dân
tộc
thiểu
số;
-
Người
Kinh,
người
nước
ngoài
cư
trú
tại
Việt
Nam
có
hộ
khẩu
thường
trú
từ
3
năm
trở
lên
(tính
đến
ngày
tổ
chức
kỳ
thi)
ở
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
thuộc
diện
đầu
tư
của
chương
trình
135;
ở
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
theo
quy
định
hiện
hành
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
ở
thôn
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
theo
quy
định
hiện
hành
của
Ủy
ban
Dân
tộc,
học
tại
các
trường
phổ
thông
không
nằm
trên
địa
bàn
các
quận
nội
thành
của
các
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
ít
nhất
2
phần
3
thời
gian
học
cấp
THPT;
-
Người
bị
nhiễm
chất
độc
màu
da
cam;
con
của
người
bị
nhiễm
chất
độc
màu
da
cam;
con
của
người
hoạt
động
kháng
chiến
bị
nhiễm
chất
độc
hóa
học;
người
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
công
nhận
bị
dị
dạng,
dị
tật,
suy
giảm
khả
năng
tự
lực
trong
sinh
hoạt
hoặc
lao
động
do
hậu
quả
của
chất
độc
hoá
học;
-
Con
của
người
hoạt
động
cách
mạng
trước
Tổng
khởi
nghĩa
19
tháng
8
năm
1945
(đối
với
GDTX);
-
Có
tuổi
đời
từ
35
trở
lên,
tính
đến
ngày
thi
(đối
với
GDTX).
b)
Diện
3:
cộng
0,5
điểm
đối
với
thí
sinh
thuộc
một
trong
những
đối
tượng
sau:
-
Người
dân
tộc
thiểu
số,
bản
thân
có
hộ
khẩu
thường
trú
ở
xã
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
biên
giới,
xã
an
toàn
khu
thuộc
diện
đầu
tư
của
chương
trình
135;
ở
xã
đặc
biệt
khó
khăn
vùng
bãi
ngang
ven
biển
và
hải
đảo
theo
quy
định
hiện
hành
của
Thủ
tướng
Chính
phủ;
ở
thôn
đặc
biệt
khó
khăn,
xã
khu
vực
I,
II,
III
thuộc
vùng
dân
tộc
và
miền
núi
theo
quy
định
hiện
hành
của
Ủy
ban
Dân
tộc,
đang
học
tại
các
trường
phổ
thông
dân
tộc
nội
trú
hoặc
các
trường
phổ
thông
không
nằm
trên
địa
bàn
các
quận
nội
thành
của
các
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương;
-
Thương
binh,
bệnh
binh,
người
hưởng
chính
sách
như
thương
binh,
bệnh
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
81%
trở
lên
(đối
với
GDTX);
-
Con
của
liệt
sĩ;
con
của
thương
binh,
bệnh
binh,
người
được
hưởng
chính
sách
như
thương
binh,
bệnh
binh
bị
suy
giảm
khả
năng
lao
động
từ
81%
trở
lên.
c)
Thí
sinh
có
nhiều
tiêu
chuẩn
ưu
tiên
chỉ
được
hưởng
theo
tiêu
chuẩn
ưu
tiên
cao
nhất.
Những
trường
hợp
đặc
biệt
sẽ
do
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
xem
xét,
quyết
định.
2.
Điểm
khuyến
khích
Người
học
tham
gia
các
cuộc
thi
và
các
hoạt
động
dưới
đây
được
cộng
điểm
khuyến
khích
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
với
mức
điểm
như
sau:
a)
Đoạt
giải
cá
nhân
trong
kỳ
thi
chọn
học
sinh
giỏi
các
môn
văn
hoá
lớp
12:
-
Đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
trong
kỳ
thi
quốc
gia
hoặc
giải
nhất
cấp
tỉnh:
cộng
2,0
điểm;
-
Giải
khuyến
khích
trong
kỳ
thi
quốc
gia
hoặc
giải
nhì
cấp
tỉnh:
cộng
1,5
điểm;
-
Giải
ba
cấp
tỉnh:
cộng
1,0
điểm.
b)
Đoạt
giải
cá
nhân
và
đồng
đội
trong
các
kỳ
thi
thí
nghiệm
thực
hành
môn
Vật
lí,
Hoá
học,
Sinh
học;
thi
văn
nghệ;
thể
dục
thể
thao;
hội
thao
giáo
dục
quốc
phòng;
cuộc
thi
khoa
học
kỹ
thuật;
viết
thư
quốc
tế
do
ngành
Giáo
dục
phối
hợp
với
các
ngành
chuyên
môn
từ
cấp
tỉnh
trở
lên
tổ
chức
ở
cấp
THPT:
-
Giải
cá
nhân:
+
Đoạt
giải
nhất,
nhì,
ba
quốc
gia
hoặc
giải
nhất
cấp
tỉnh
hoặc
Huy
chương
Vàng:
cộng
2,0
điểm;
+
Giải
khuyến
khích
quốc
gia
hoặc
giải
nhì
cấp
tỉnh
hoặc
Huy
chương
Bạc:
cộng
1,5
điểm;
+
Huy
chương
Đồng:
cộng
1,0
điểm;
-
Giải
đồng
đội:
+
Chỉ
cộng
điểm
đối
với
giải
quốc
gia;
+
Số
lượng
cầu
thủ,
vận
động
viên,
diễn
viên
của
giải
đồng
đội
từ
02
đến
22
người
theo
quy
định
cụ
thể
của
Ban
Tổ
chức
từng
giải;
+
Mức
điểm
khuyến
khích
được
cộng
cho
các
cá
nhân
trong
giải
đồng
đội
được
thực
hiện
như
đối
với
giải
cá
nhân
quy
định
tại
điểm
này;
-
Những
người
học
đoạt
nhiều
giải
khác
nhau
trong
nhiều
cuộc
thi
chỉ
được
hưởng
một
mức
cộng
điểm
của
loại
giải
cao
nhất.
c)
Học
sinh
giáo
dục
THPT,
học
viên
GDTX
trong
diện
xếp
loại
hạnh
kiểm
có
giấy
chứng
nhận
nghề
do
sở
GDĐT
hoặc
các
cơ
sở
giáo
dục
đào
tạo
và
dạy
nghề
do
ngành
Giáo
dục
cấp
trong
thời
gian
học
THPT,
được
cộng
điểm
khuyến
khích
căn
cứ
vào
xếp
loại
ghi
trong
chứng
nhận
như
sau:
-
Loại
giỏi:
cộng
2,0
điểm;
-
Loại
khá:
cộng
1,5
điểm;
-
Loại
trung
bình:
cộng
1,0
điểm.
d)
Học
viên
GDTX
có
chứng
chỉ
ngoại
ngữ
hoặc
tin
học
được
cấp
theo
quy
định
của
Bộ
Giáo
dục
và
Đào
tạo
trong
thời
gian
học
THPT:
cộng
1,0
điểm
đối
với
mỗi
loại
chứng
chỉ.
đ)
Nếu
thí
sinh
đồng
thời
có
nhiều
loại
giấy
chứng
nhận
để
được
cộng
điểm
khuyến
khích
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
cũng
chỉ
được
hưởng
mức
điểm
cộng
thêm
nhiều
nhất
là
4,0
điểm.
e)
Điểm
khuyến
khích
quy
định
tại
các
điểm
a,
điểm
b
và
điểm
c
khoản
2
Điều
này
được
bảo
lưu
trong
toàn
cấp
học
và
được
cộng
vào
điểm
bài
thi
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
cho
thí
sinh.
Điều
37.
Điểm
xét
tốt
nghiệp
THPT
1.
Điểm
xét
tốt
nghiệp
(ĐXTN):
gồm
điểm
4
bài
thi
thí
sinh
đăng
ký
để
xét
công
nhận
tốt
nghiệp,
điểm
ưu
tiên,
khuyến
khích
(nếu
có)
và
điểm
trung
bình
cả
năm
lớp
12;
được
tính
theo
công
thức
sau:
2.
Điểm
xét
tốt
nghiệp
được
lấy
đến
hai
chữ
số
thập
phân,
do
phần
mềm
máy
vi
tính
tự
động
thực
hiện.
Điều
38.
Công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
Những
thí
sinh
đủ
điều
kiện
dự
thi,
không
bị
kỷ
luật
từ
mức
huỷ
bài
thi
trở
lên,
tất
cả
các
bài
thi
đều
đạt
trên
1,0
điểm
và
có
ĐXTN
từ
5,0
điểm
trở
lên
được
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT.
Điều
39.
Hội
đồng
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
1.
Giám
đốc
sở
GDĐT
quyết
định
thành
lập
Hội
đồng
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
gồm:
a)
Chủ
tịch
Hội
đồng:
lãnh
đạo
sở
GDĐT;
b)
Phó
Chủ
tịch
Hội
đồng:
Trưởng
phòng
Khảo
thí,
Trưởng
phòng
Giáo
dục
Trung
học,
Trưởng
phòng
GDTX;
c)
Các
uỷ
viên:
lãnh
đạo,
chuyên
viên,
nhân
viên
các
phòng/ban
thuộc
sở
GDĐT
và
lãnh
đạo
các
trường
phổ
thông.
2.
Hội
đồng
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
thực
hiện
việc
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
cho
thí
sinh
theo
quy
định
tại
Chương
này.
Điều
40.
Duyệt
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
1.
Hồ
sơ
duyệt
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
bao
gồm:
a)
Bảng
ghi
thông
tin
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
b)
Danh
sách
thí
sinh
được
đề
nghị
công
nhận
tốt
nghiệp;
c)
Danh
sách
và
hồ
sơ
thí
sinh
được
đặc
cách
tốt
nghiệp,
miễn
thi,
được
tốt
nghiệp
do
phúc
khảo
hoặc
giải
quyết
khiếu
nại
về
hồ
sơ
thi;
d)
Đĩa
CD
chứa
dữ
liệu
thi;
đ)
Những
biên
bản
liên
quan;
e)
Các
loại
hồ
sơ
khác
theo
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
2.
Trình
tự
duyệt
công
nhận
tốt
nghiệp
a)
Giám
đốc
sở
GDĐT
duyệt
công
nhận
tốt
nghiệp
và
chịu
trách
nhiệm
trước
Bộ
GDĐT
về
kết
quả
công
nhận
tốt
nghiệp
của
tỉnh
mình;
b)
Sau
khi
báo
cáo
Bộ
GDĐT,
Giám
đốc
sở
GDĐT
công
bố
kết
quả
công
nhận
tốt
nghiệp
và
thông
báo
cho
các
trường
phổ
thông
để
niêm
yết
danh
sách
tốt
nghiệp
và
cấp
Giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
tạm
thời
cho
thí
sinh;
c)
Giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
tạm
thời
do
Hiệu
trưởng
trường
phổ
thông
ký
và
có
giá
trị
đến
khi
được
cấp
Bằng
tốt
nghiệp
THPT
chính
thức;
d)
Các
sở
GDĐT
gửi
Danh
sách
thí
sinh
được
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
về
Bộ
GDĐT
ngay
sau
khi
kết
thúc
kỳ
thi
để
quản
lý,
theo
dõi.
Điều
41.
Cấp
phát
và
quản
lý
Bằng
tốt
nghiệp
THPT
1.
Các
đối
tượng
dự
thi
quy
định
tại
khoản
1
Điều
12.
Quy
chế
này
nếu
đủ
điều
kiện
tốt
nghiệp
được
cấp
Bằng
tốt
nghiệp
THPT.
2.
Bộ
GDĐT
thống
nhất
quản
lý
các
mẫu,
quy
định
thủ
tục
cấp
phát,
thu
hồi,
huỷ
bỏ
Bằng
tốt
nghiệp
THPT.
3.
Giám
đốc
sở
GDĐT
chịu
trách
nhiệm
quản
lý,
chỉ
đạo
việc
cấp
Bằng
tốt
nghiệp
THPT,
bản
sao
Bằng
tốt
nghiệp
THPT,
các
loại
giấy
chứng
nhận
liên
quan
đến
việc
cộng
điểm
khuyến
khích,
xếp
diện
ưu
tiên,
bảo
lưu
kết
quả
trong
kỳ
thi
theo
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
Chương
IX
CHẾ
ĐỘ
BÁO
CÁO
VÀ
LƯU
TRỮ
Điều
42.
Chế
độ
báo
cáo
1.
Mỗi
cụm
thi
phân
công
một
số
người
làm
nhiệm
vụ
thu
thập
số
liệu,
tư
liệu,
thông
tin
trước,
trong
và
sau
kỳ
thi;
chuẩn
bị
các
văn
bản,
thực
hiện
báo
cáo
theo
quy
định.
Thực
hiện
nghiêm
chế
độ
trực
thi:
Cán
bộ
trực
điện
thoại
phải
có
mặt
thường
xuyên
tại
địa
điểm
trực.
2.
Chế
độ
báo
cáo
trong
kỳ
thi
thực
hiện
theo
văn
bản
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
Điều
43.
Lưu
trữ
hồ
sơ
thi
Tính
từ
ngày
thi
môn
cuối
cùng
của
kỳ
thi,
các
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
lưu
trữ
hồ
sơ
như
sau:
1.
Bộ
GDĐT
lưu
trữ
vĩnh
viễn:
Danh
sách
thí
sinh
được
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
của
các
sở
GDĐT.
2.
Sở
GDĐT
a)
Lưu
trữ
vĩnh
viễn:
-
Bảng
ghi
điểm
thi
(trường
hợp
có
cụm
thi);
-
Bảng
ghi
thông
tin
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
-
Danh
sách
thí
sinh
được
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
-
Sổ
cấp
bằng
tốt
nghiệp
THPT.
b)
Lưu
trữ
trong
01
năm
(trường
hợp
có
cụm
thi):
-
Các
Quyết
định
thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh,
Hội
đồng
thi
và
các
bộ
phận
liên
quan;
-
Báo
cáo
tổng
kết
kỳ
thi
kèm
theo
các
loại
thống
kê
số
liệu;
-
Các
biên
bản
của
Hội
đồng
thi;
-
Những
biên
bản
khác
có
liên
quan
đến
kỳ
thi;
-
Hồ
sơ
phúc
khảo
(nếu
có)
gồm:
Quyết
định
thành
lập
Ban
Phúc
khảo,
biên
bản
tổng
kết,
danh
sách
thí
sinh
thay
đổi
điểm
do
phúc
khảo
và
các
biên
bản
khác
liên
quan;
-
Hồ
sơ
kỷ
luật
(nếu
có);
-
Các
loại
hồ
sơ
khác
theo
văn
bản
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT;
c)
Lưu
trữ
trong
02
năm
(trường
hợp
có
cụm
thi):
-
Bài
thi
của
thí
sinh
và
hồ
sơ
chấm
thi
liên
quan.
-
Hồ
sơ
thí
sinh
được
đặc
cách
tốt
nghiệp
THPT,
miễn
thi
tốt
nghiệp
THPT,
hồ
sơ
khiếu
nại
của
thí
sinh
hoặc
giải
quyết
khiếu
nại
về
hồ
sơ
thi.
3.
Các
trường
ĐH
chủ
trì
cụm
thi
a)
Lưu
trữ
vĩnh
viễn:
Bảng
ghi
điểm
thi;
b)
Lưu
trữ
trong
01
năm:
-
Các
Quyết
định
thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh,
Hội
đồng
thi
và
các
bộ
phận
liên
quan;
-
Báo
cáo
tổng
kết
kỳ
thi
kèm
theo
các
loại
thống
kê
số
liệu;
-
Các
biên
bản
của
Hội
đồng
thi;
-
Những
biên
bản
khác
có
liên
quan
đến
kỳ
thi;
-
Hồ
sơ
phúc
khảo
(nếu
có)
gồm:
Quyết
định
thành
lập
Ban
Phúc
khảo,
biên
bản
tổng
kết,
danh
sách
thí
sinh
thay
đổi
điểm
do
phúc
khảo
và
các
biên
bản
khác
liên
quan;
-
Hồ
sơ
kỷ
luật
(nếu
có);
-
Các
loại
hồ
sơ
khác
theo
văn
bản
hướng
dẫn
hằng
năm
của
Bộ
GDĐT.
c)
Lưu
trữ
trong
02
năm:
bài
thi
của
thí
sinh
và
hồ
sơ
chấm
thi
liên
quan.
4.
Trường
phổ
thông
lưu
trữ
01
năm
đối
với
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
của
thí
sinh.
Học
bạ
và
các
loại
giấy
chứng
nhận
(bản
chính)
trong
hồ
sơ
dự
thi
của
thí
sinh
được
các
trường
phổ
thông
trả
lại
thí
sinh
sau
khi
công
bố
kết
quả
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT.
Chương
X
THANH
TRA,
KHEN
THƯỞNG,
XỬ
LÝ
CÁC
SỰ
CỐ
BẤT
THƯỜNG
VÀ
XỬ
LÝ
VI
PHẠM
Điều
44.
Thanh
tra
thi
1.
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
quyết
định
thanh
tra
và
thành
lập
các
đoàn
thanh
tra
việc
chuẩn
bị
thi,
coi
thi,
chấm
thi,
phúc
khảo
và
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
tại
tất
cả
các
Hội
đồng
thi
và
các
sở
GDĐT.
2.
Giám
đốc
sở
GDĐT
quyết
định
thanh
tra
và
thành
lập
đoàn
thanh
tra
việc
chuẩn
bị
thi
của
các
cơ
sở
giáo
dục
và
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT
trên
địa
bàn.
3.
Trình
tự,
thủ
tục
tổ
chức
thanh
tra
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thanh
tra
và
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT.
Điều
45.
Khen
thưởng
1.
Đối
tượng
khen
thưởng:
cán
bộ
công
chức,
viên
chức,
giảng
viên,
giáo
viên,
học
sinh,
sinh
viên,
học
viên
và
người
làm
công
tác
phục
vụ
có
thành
tích
trong
tổ
chức
kỳ
thi.
2.
Hình
thức
khen
thưởng:
a)
Tuyên
dương
trước
Hội
đồng
ra
đề
thi,
Hội
đồng
thi
và
thông
báo
về
đơn
vị
công
tác,
học
tập;
b)
Giám
đốc
sở
GDĐT,
Hiệu
trưởng
trường
ĐH
cấp
Giấy
khen;
c)
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT,
Chủ
tịch
UBND
tỉnh,
Tổng
Tham
mưu
trưởng
Quân
đội
nhân
dân
Việt
Nam
cấp
Bằng
khen.
3.
Hồ
sơ
và
thủ
tục:
Hội
đồng
ra
đề
thi,
Hội
đồng
thi
là
đơn
vị
có
trách
nhiệm
xem
xét,
quyết
định
khen
thưởng
trong
phạm
vi
quyền
hạn
và
lập
hồ
sơ
đề
nghị
các
cấp
có
thẩm
quyền
khen
thưởng
đối
với
những
cán
bộ
công
chức,
viên
chức,
giảng
viên,
giáo
viên,
học
sinh,
sinh
viên,
học
viên
tham
gia
tổ
chức
thi
và
người
làm
công
tác
phục
vụ
tổ
chức
thi
có
thành
tích.
4.
Quỹ
khen
thưởng
trích
trong
lệ
phí
thi.
Điều
46.
Xử
lý
các
sự
cố
bất
thường
1.
Trường
hợp
đề
thi
có
những
sai
sót:
Nếu
phát
hiện
sai
sót
của
đề
thi
trong
quá
trình
in
sao
đề
thi
và
trong
khi
coi
thi,
lãnh
đạo
Hội
đồng
thi
phải
báo
cáo
ngay
với
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
để
có
phương
án
xử
lý.
2.
Trường
hợp
đề
thi
bị
lộ
Chỉ
có
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
mới
có
thẩm
quyền
kết
luận
về
tình
huống
lộ
đề
thi.
Khi
đề
thi
chính
thức
bị
lộ,
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
quyết
định
đình
chỉ
môn
thi
bị
lộ
đề.
Các
môn
thi
khác
vẫn
tiếp
tục
bình
thường
theo
lịch.
Môn
thi
bị
lộ
đề
sẽ
được
thi
bằng
đề
thi
dự
bị
vào
thời
gian
thích
hợp,
sau
buổi
thi
cuối
cùng
của
kỳ
thi.
3.
Các
trường
hợp
bất
thường
đều
phải
được
báo
cáo
về
Ban
Chỉ
đạo
thi
các
cấp
và
Bộ
trưởng
Bộ
GDĐT
để
xem
xét,
quyết
định.
Điều
47.
Tiếp
nhận
và
xử
lý
thông
tin,
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
1.
Nơi
tiếp
nhận
thông
tin,
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
a)
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia,
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh.
b)
Hội
đồng
thi.
c)
Thanh
tra
giáo
dục
các
cấp.
2.
Các
bằng
chứng
vi
phạm
quy
chế
thi
sau
khi
đã
được
xác
minh
là
căn
cứ
để
xử
lý
đối
tượng
vi
phạm.
3.
Cung
cấp
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
a)
Khuyến
khích
thí
sinh,
thành
viên
của
các
Hội
đồng
thi
và
mọi
công
dân
phát
hiện
và
tố
giác
những
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi.
b)
Người
phát
hiện
những
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi
cần
kịp
thời
báo
cho
nơi
tiếp
nhận
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
để
có
biện
pháp
xử
lý.
c)
Người
có
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
báo
ngay
cho
nơi
tiếp
nhận
được
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
để
kịp
thời
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Việc
tiếp
nhận
và
xử
lý
các
tố
cáo
vi
phạm
quy
chế
thi
được
thực
hiện
theo
pháp
luật
về
tố
cáo.
d)
Người
cung
cấp
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
tính
xác
thực
của
thông
tin
và
bằng
chứng
đã
cung
cấp,
không
được
lợi
dụng
việc
làm
đó
để
gây
ảnh
hưởng
tiêu
cực
đến
kỳ
thi.
4.
Đối
với
tổ
chức,
cá
nhân
tiếp
nhận
thông
tin
và
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
a)
Tổ
chức
việc
tiếp
nhận
thông
tin,
bằng
chứng
theo
quy
định;
bảo
vệ
nguyên
trạng
bằng
chứng;
xác
minh
tính
xác
thực
của
thông
tin
và
bằng
chứng.
b)
Triển
khai
kịp
thời
các
biện
pháp
ngăn
chặn
tiêu
cực,
vi
phạm
quy
chế
thi
theo
thông
tin
đã
được
cung
cấp.
c)
Xử
lý
theo
thẩm
quyền
hoặc
báo
cáo
cơ
quan,
người
có
thẩm
quyền
để
xử
lý
và
công
bố
công
khai
kết
quả
xử
lý
các
cá
nhân,
tổ
chức
có
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi.
d)
Bảo
mật
thông
tin
và
danh
tính
người
cung
cấp
thông
tin.
Điều
48.
Xử
lý
cán
bộ
tham
gia
tổ
chức
thi
và
cá
nhân
liên
quan
khác
vi
phạm
quy
chế
thi
1.
Người
tham
gia
tổ
chức
thi
là
công
chức,
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi
(bị
phát
hiện
trong
kỳ
thi
hoặc
sau
kỳ
thi),
sẽ
bị
Chủ
tịch
Hội
đồng
thi
đình
chỉ
làm
công
tác
thi
và
đề
nghị
cơ
quan
quản
lý
cán
bộ
áp
dụng
quy
định
của
pháp
luật
về
công
chức,
viên
chức
để
xử
lý
kỷ
luật
theo
các
hình
thức
sau
đây:
a)
Khiển
trách
đối
với
những
người
vi
phạm
lần
đầu
các
hành
vi
dưới
mức
quy
định
tại
các
điểm
b,
c,
d
khoản
này
trong
khi
thi
hành
nhiệm
vụ.
b)
Cảnh
cáo
đối
với
những
người
có
hành
vi
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
-
Để
cho
thí
sinh
tự
do
quay
cóp;
mang
tài
liệu
và
vật
dụng
trái
phép
vào
phòng
thi
được
quy
định
tại
điểm
c
khoản
4
Điều
14
Quy
chế
này.
-
Chấm
thi
không
đúng
hướng
dẫn
chấm
hoặc
cộng
điểm
bài
thi
có
nhiều
sai
sót.
-
Ra
đề
thi
vượt
quá
phạm
vi
chương
trình
THPT.
-
Truyền
dữ
liệu
thi
không
đúng
cấu
trúc,
không
đúng
thời
hạn,
không
đúng
quy
định
của
Bộ
GDĐT.
c)
Tuỳ
theo
mức
độ
vi
phạm
có
thể
bị
hạ
bậc
lương,
hạ
ngạch,
cách
chức
hoặc
chuyển
đi
làm
công
tác
khác
đối
với
những
người
có
hành
vi
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
-
Ra
đề
thi
sai.
-
Trực
tiếp
giải
bài
thi
hoặc
hướng
dẫn
cho
thí
sinh
lúc
đang
thi.
-
Lấy
bài
thi
của
thí
sinh
này
giao
cho
thí
sinh
khác.
-
Gian
lận
khi
chấm
thi,
cho
điểm
không
đúng
quy
định,
vượt
khung
hoặc
hạ
điểm
của
thí
sinh.
d)
Buộc
thôi
việc
hoặc
đề
nghị
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
đối
với
người
có
một
trong
các
hành
vi
sai
phạm
sau
đây:
-
Đưa
đề
thi
ra
ngoài
khu
vực
thi
hoặc
đưa
bài
giải
từ
ngoài
vào
phòng
thi
trong
lúc
đang
thi.
-
Làm
lộ
đề
thi,
mua,
bán
đề
thi.
-
Làm
lộ
số
phách
bài
thi.
-
Sửa
chữa,
thêm,
bớt
vào
bài
làm
của
thí
sinh.
-
Cố
ý
chữa
điểm
trên
bài
thi,
trên
biên
bản
chấm
thi
hoặc
trong
bảng
điểm.
-
Đánh
tráo
bài
thi,
số
phách
hoặc
điểm
thi
của
thí
sinh.
-
Gian
dối
trong
việc
sửa
chữa
học
bạ,
hồ
sơ
của
thí
sinh.
đ)
Người
làm
mất
bài
thi
của
thí
sinh
khi
thu
bài
thi,
vận
chuyển
và
bảo
quản
bài
thi,
chấm
thi
hoặc
có
những
sai
phạm
khác
trong
công
tác
tổ
chức
thi,
tuỳ
theo
tính
chất,
mức
độ
vi
phạm
sẽ
bị
xử
lý
kỷ
luật
theo
một
trong
các
hình
thức
kỷ
luật
quy
định
tại
Điều
này.
2.
Công
chức,
viên
chức
không
tham
gia
tổ
chức
thi
nhưng
có
các
hành
động
như:
thi
hộ,
tổ
chức
lấy
đề
thi
ra
và
đưa
bài
giải
vào
cho
thí
sinh,
đưa
thông
tin
sai
lệch
gây
ảnh
hưởng
xấu
đến
kỳ
thi,
gây
rối
làm
mất
trật
tự
tại
khu
vực
thi
sẽ
bị
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
và
đề
nghị
buộc
thôi
việc.
3.
Người
tham
gia
tổ
chức
thi
và
những
người
có
liên
quan
đến
việc
tổ
chức
thi
không
phải
là
công
chức,
viên
chức
có
hành
vi
vi
phạm
quy
chế
thi
(bị
phát
hiện
trong
kỳ
thi
hoặc
sau
kỳ
thi),
tùy
theo
mức
độ,
sẽ
bị
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xử
phạt
vi
phạm
hành
chính
và
xử
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
lao
động;
bị
đình
chỉ
học
tập
có
thời
hạn
hoặc
buộc
thôi
học
(nếu
là
học
sinh,
sinh
viên,
học
viên)
khi
có
một
trong
các
hành
vi
sai
phạm
quy
định
tại
điểm
b,
c,
d,
đ
khoản
1
Điều
này.
4.
Các
hình
thức
xử
lý
vi
phạm
quy
định
tại
khoản
1,
khoản
2
và
khoản
3
Điều
này
do
cơ
quan,
tổ
chức
có
thẩm
quyền
quyết
định
theo
quy
trình
quy
định.
Ngoài
các
hình
thức
xử
lý
nêu
trên,
các
cơ
quan
có
thẩm
quyền
có
thể
cấm
đảm
nhiệm
những
công
việc
có
liên
quan
đến
thi
từ
1
đến
5
năm.
Điều
49.
Xử
lý
thí
sinh
vi
phạm
quy
chế
thi
Mọi
vi
phạm
quy
chế
thi
đều
bị
lập
biên
bản,
xử
lý
kỷ
luật
và
thông
báo
cho
thí
sinh.
1.
Khiển
trách
đối
với
những
thí
sinh
phạm
lỗi
một
lần:
nhìn
bài
hoặc
trao
đổi
bài
với
thí
sinh
khác.
Hình
thức
này
do
CBCT
quyết
định
tại
biên
bản
được
lập.
2.
Cảnh
cáo
đối
với
các
thí
sinh
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
a)
Đã
bị
khiển
trách
một
lần
nhưng
trong
giờ
thi
môn
đó
vẫn
tiếp
tục
vi
phạm
quy
chế
thi
ở
mức
khiển
trách.
b)
Trao
đổi
bài
làm
hoặc
giấy
nháp
với
thí
sinh
khác.
c)
Chép
bài
của
thí
sinh
khác
hoặc
để
thí
sinh
khác
chép
bài
của
mình.
Hình
thức
kỷ
luật
cảnh
cáo
do
CBCT
quyết
định
tại
biên
bản
được
lập,
kèm
tang
vật
(nếu
có).
3.
Đình
chỉ
thi
đối
với
các
thí
sinh
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
a)
Đã
bị
cảnh
cáo
một
lần
nhưng
trong
giờ
thi
môn
đó
vẫn
tiếp
tục
vi
phạm
quy
chế
thi
ở
mức
khiển
trách
hoặc
cảnh
cáo.
b)
Mang
vật
dụng
trái
phép
theo
quy
định
tại
Điều
14
Quy
chế
này
vào
phòng
thi.
c)
Đưa
đề
thi
ra
ngoài
phòng
thi
hoặc
nhận
bài
giải
từ
ngoài
vào
phòng
thi.
d)
Viết,
vẽ
vào
tờ
giấy
làm
bài
thi
của
mình
những
nội
dung
không
liên
quan
đến
bài
thi.
đ)
Có
hành
động
gây
gổ,
đe
dọa
cán
bộ
có
trách
nhiệm
trong
kỳ
thi
hay
đe
dọa
thí
sinh
khác.
CBCT
trong
phòng
thi
lập
biên
bản,
thu
tang
vật
(nếu
có)
và
báo
cáo
Trưởng
điểm
thi
quyết
định
hình
thức
đình
chỉ
thi.
Nếu
Trưởng
điểm
thi
không
nhất
trí
thì
báo
cáo
Trưởng
Ban
Coi
thi
quyết
định.
Thí
sinh
bị
đình
chỉ
thi
phải
nộp
bài
thi,
đề
thi,
giấy
nháp
cho
CBCT
và
ra
khỏi
phòng
thi
ngay
sau
khi
có
quyết
định
và
chỉ
được
ra
khỏi
khu
vực
thi
sau
2
phần
3
thời
gian
làm
bài
môn
đó.
4.
Trừ
điểm
bài
thi
a)
Thí
sinh
bị
khiển
trách
trong
khi
thi
môn
nào
sẽ
bị
trừ
25%
tổng
số
điểm
bài
thi
của
môn
đó.
b)
Thí
sinh
bị
cảnh
cáo
trong
khi
thi
môn
nào
sẽ
bị
trừ
50%
tổng
số
điểm
bài
thi
của
môn
đó.
c)
Những
bài
thi
có
đánh
dấu
bị
phát
hiện
trong
khi
chấm
sẽ
bị
trừ
50%
điểm
toàn
bài.
d)
Thí
sinh
bị
đình
chỉ
thi
môn
thi
nào
sẽ
bị
điểm
0
(không)
môn
thi
đó;
đ)
Cho
điểm
0
(không):
-
Bài
thi
được
chép
từ
các
tài
liệu
mang
trái
phép
vào
phòng
thi;
-
Một
môn
thi
có
hai
bài
thi;
-
Bài
thi
có
chữ
viết
của
hai
người
trở
lên;
-
Những
phần
của
bài
thi
viết
trên
giấy
nháp,
giấy
không
đúng
quy
định.
5.
Huỷ
bỏ
kết
quả
thi
đối
với
những
thí
sinh:
-
Có
hai
bài
thi
trở
lên
bị
điểm
0
(không)
do
phạm
lỗi
quy
định
tại
điểm
đ
khoản
4
Điều
này;
-
Viết,
vẽ
vào
tờ
giấy
thi
những
nội
dung
không
liên
quan
đến
bài
thi;
-
Để
người
khác
thi
thay
hoặc
làm
bài
thay
cho
người
khác
dưới
mọi
hình
thức;
sửa
chữa,
thêm
bớt
vào
bài
làm
sau
khi
đã
nộp
bài;
dùng
bài
của
người
khác
để
nộp.
6.
Tước
quyền
vào
học
ở
các
trường
ngay
trong
năm
đó
và
tước
quyền
tham
dự
kỳ
thi
trong
hai
năm
tiếp
theo
đối
với
những
thí
sinh
vi
phạm
một
trong
các
lỗi
sau
đây:
a)
Giả
mạo
hồ
sơ
để
hưởng
chế
độ
ưu
tiên,
khuyến
khích.
b)
Sử
dụng
văn
bằng,
chứng
chỉ
không
hợp
pháp.
c)
Để
người
khác
thi
thay,
làm
bài
thay
dưới
mọi
hình
thức.
d)
Có
hành
động
gây
rối,
phá
hoại
kỳ
thi;
hành
hung
cán
bộ
hoặc
thí
sinh
khác.
đ)
Sử
dụng
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
không
hợp
pháp.
e)
Có
bằng
chứng
về
vi
phạm
quy
chế
thi
mà
không
thực
hiện
đúng
quy
định
tại
điểm
b,
c,
d
khoản
3
Điều
47
Quy
chế
này.
7.
Đối
với
các
hành
vi
vi
phạm
có
dấu
hiệu
hình
sự
thì
các
cơ
quan
quản
lý
giáo
dục
lập
hồ
sơ
gửi
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xem
xét
truy
cứu
trách
nhiệm
hình
sự
theo
quy
định;
đối
với
các
trường
hợp
vi
phạm
khác,
tuỳ
theo
tính
chất
và
mức
độ
vi
phạm
sẽ
xử
lý
kỷ
luật
theo
các
hình
thức
đã
quy
định
tại
Điều
này.
Điều
50.
Xác
minh,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
kỳ
thi
sau
khi
Hội
đồng
thi
giải
thể
Việc
xác
minh,
giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
kỳ
thi
sau
khi
Hội
đồng
thi
giải
thể
được
giải
quyết
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
khiếu
nại
và
tố
cáo.
Chương
XI
TỔ
CHỨC
THỰC
HIỆN
Điều
51.
Trách
nhiệm
của
sở
giáo
dục
và
đào
tạo
1.
Chỉ
đạo
và
kiểm
tra
việc
hoàn
thành
kế
hoạch
dạy
học,
đánh
giá
xếp
loại
học
sinh
ở
các
trường
phổ
thông.
2.
Tham
mưu
cho
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh
để
chỉ
đạo
tổ
chức
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
tại
tỉnh
theo
quy
chế
thi
và
hướng
dẫn
của
Bộ
GDĐT.
3.
Chỉ
đạo,
tổ
chức
đăng
ký
dự
thi,
quản
lý
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
và
gửi
dữ
liệu
đăng
ký
về
Bộ
GDĐT;
chuẩn
bị
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất
cho
kỳ
thi.
4.
Chủ
trì
hoặc
phối
hợp
với
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi
trình
UBND
tỉnh
quyết
định
thành
lập
Ban
Chỉ
đạo
thi
cấp
tỉnh.
5.
Chủ
trì
hoặc
phối
hợp
với
đơn
vị
chủ
trì
cụm
thi
điều
động
cán
bộ,
giáo
viên
tham
gia
coi
thi,
chấm
thi,
thanh
tra
thi.
6.
Tổ
chức
thu
nhận
và
chuyển
danh
sách
thí
sinh
đề
nghị
phúc
khảo
đến
các
cụm
thi.
7.
Nhận
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
từ
các
trường
ĐH
chủ
trì
cụm
thi
và
tổ
chức
bàn
giao
cho
thí
sinh.
8.
Xét
công
nhận
tốt
nghiệp
và
cấp
Bằng
tốt
nghiệp
THPT
cho
thí
sinh
đăng
ký
tại
tỉnh
mình.
9.
Thực
hiện
việc
khen
thưởng,
kỷ
luật
đối
với
cán
bộ,
giáo
viên,
thí
sinh
trong
phạm
vi
quyền
hạn
quy
định;
đề
nghị
các
cấp
có
thẩm
quyền
khen
thưởng,
kỷ
luật
theo
quy
định
quy
chế
thi
và
các
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
những
người
tham
gia
làm
công
tác
thi.
10.
Đối
với
sở
GDĐT
chủ
trì
cụm
thi:
a)
Chủ
trì
coi
thi,
chấm
thi,
chấm
phúc
khảo;
b)
Chủ
trì
thành
lập,
chỉ
đạo
và
tổ
chức
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
Hội
đồng
thi,
các
ban
của
Hội
đồng
thi;
c)
Tổ
chức
tập
huấn
nghiệp
vụ
tổ
chức
thi;
chỉ
đạo
các
cơ
sở
giáo
dục
chuẩn
bị
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất
cho
kỳ
thi;
d)
Chi
trả
kinh
phí
cho
cán
bộ,
giáo
viên
tham
gia
kỳ
thi
tại
cụm
thi
theo
quy
định;
đ)
Báo
cáo
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
về
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
tổ
chức
thi,
những
vấn
đề
nảy
sinh
trong
quá
trình
tổ
chức
thi.
Điều
52.
Trách
nhiệm
của
Cục
Nhà
trường
(Bộ
Quốc
phòng)
1.
Cục
Nhà
trường
chịu
trách
nhiệm
như
một
sở
GDĐT
trước
Bộ
Tổng
Tham
mưu
-
Bộ
Quốc
phòng
và
Bộ
GDĐT
về
toàn
bộ
công
tác
chỉ
đạo,
quản
lý
kỳ
thi
THPT
quốc
gia
trong
Quân
đội
nhân
dân
Việt
Nam.
2.
Cục
trưởng
Cục
Nhà
trường
có
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn
như
Giám
đốc
sở
GDĐT
về
toàn
bộ
công
tác
chỉ
đạo,
quản
lý
kỳ
thi
THPT
quốc
gia.
Điều
53.
Trách
nhiệm
của
các
trường
ĐH
1.
Đăng
ký
với
Bộ
GDĐT
sử
dụng
kết
quả
của
kỳ
thi
làm
căn
cứ
tuyển
sinh;
sử
dụng
dữ
liệu
điểm
thi
của
thí
sinh
do
Bộ
GDĐT
chuyển
đến
để
xét
tuyển
sinh
theo
quy
định
của
Quy
chế
tuyển
sinh
ĐH,
CĐ
hệ
chính
quy.
2.
Lựa
chọn,
giới
thiệu
cán
bộ,
giảng
viên
tham
gia
kỳ
thi.
3.
Đối
với
trường
ĐH
chủ
trì
cụm
thi:
a)
Chủ
trì
coi
thi,
chấm
thi,
chấm
phúc
khảo;
in,
đóng
dấu
và
gửi
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
cho
các
sở
GDĐT;
b)
Chủ
trì
thành
lập,
chỉ
đạo
và
tổ
chức
thực
hiện
nhiệm
vụ
của
Hội
đồng
thi,
các
ban
của
Hội
đồng
thi;
c)
Tổ
chức
tập
huấn
nghiệp
vụ
tổ
chức
thi;
chủ
trì
phối
hợp
với
sở
GDĐT
nơi
tổ
chức
cụm
thi
và
các
trường
ĐH,
CĐ,
TC
và
các
cơ
sở
giáo
dục
nơi
đặt
điểm
thi
chuẩn
bị
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất
cho
kỳ
thi;
d)
Chi
trả
kinh
phí
cho
cán
bộ,
giảng
viên,
giáo
viên
tham
gia
kỳ
thi
tại
cụm
thi
theo
quy
định;
đ)
Báo
cáo
Ban
Chỉ
đạo
thi
quốc
gia
về
việc
thực
hiện
nhiệm
vụ
tổ
chức
thi,
những
vấn
đề
nảy
sinh
trong
quá
trình
tổ
chức
thi.
Điều
54.
Trách
nhiệm
của
trường
phổ
thông
1.
Hoàn
thành
chương
trình
dạy
học
theo
chỉ
đạo
của
sở
GDĐT;
tổ
chức
ôn
tập
cho
học
sinh;
hướng
dẫn
để
học
sinh
được
cấp
Giấy
chứng
minh
nhân
dân
chậm
nhất
vào
cuối
học
kỳ
I
năm
học
lớp
12;
2.
Tổ
chức
kiểm
tra
trình
độ
kiến
thức
văn
hóa,
xếp
loại
học
lực
cho
những
người
tự
học
khi
được
sở
GDĐT
giao
trách
nhiệm;
3.
Tiếp
nhận
Phiếu
đăng
ký
dự
thi,
Phiếu
đăng
ký
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
kiểm
tra
hồ
sơ
của
người
học
đăng
ký
tại
trường;
4.
Hoàn
thiện
dữ
liệu
đăng
ký
dự
thi,
dữ
liệu
đăng
ký
xét
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT,
miễn
thi,
đặc
cách
và
chuyển
dữ
liệu
cho
sở
GDĐT;
in,
đóng
dấu
và
trả
Giấy
báo
dự
thi
cho
thí
sinh;
5.
Tổ
chức
cho
cán
bộ,
giáo
viên
và
thí
sinh
học
tập
quy
chế
thi,
tạo
mọi
điều
kiện
về
cơ
sở
vật
chất,
an
toàn
cho
Hội
đồng
thi
nếu
được
chọn
làm
địa
điểm
thi;
6.
Quản
lý
hồ
sơ
đăng
ký
dự
thi
của
thí
sinh;
7.
Tiếp
nhận
đơn,
lập
danh
sách
xin
phúc
khảo
bài
thi
và
chuyển
đến
sở
GDĐT;
8.
Trả
Giấy
chứng
nhận
kết
quả
thi
cho
thí
sinh
nộp
Phiếu
đăng
ký
dự
thi
tại
trường,
thông
báo
kết
quả
công
nhận
tốt
nghiệp
THPT;
cấp
Giấy
chứng
nhận
tốt
nghiệp
tạm
thời;
phát
Bằng
tốt
nghiệp
THPT
cho
thí
sinh;
lưu
trữ
hồ
sơ
của
kỳ
thi
theo
quy
định./.
|
|
BỘ
TRƯỞNG
Đã
ký
Phạm
Vũ
Luận |
Tác
giả:
Admin
Nguồn:
Bộ
GD
và
ĐT
giáo
dục,
đào
tạo,
cộng
hòa,
xã
hội,
chủ
nghĩa,
độc
lập,
tự
do,
hạnh
phúc,
quy
chế,
trung
học,
phổ
thông,
quốc
gia,
ban
hành,
thông
tư,
quy
định,
phạm
vi,
áp
dụng,
bao
gồm,
chuẩn
bị,
dự
thi,
tổ
chức
Thư
viện
trường
THPT
Thạch
Bàn
giới
thiệu
sách:
"Chu
Văn
An
-
Người
thầy
của
muôn
đời"
Xem
tiếp...
-
Đang
truy
cập:
130
-
Khách
online:
127
-
Máy
chủ
tìm
kiếm:
3
-
Hôm
nay:
59792
-
Tháng
hiện
tại:
285524
-
Tổng
lượt
truy
cập:
27272326