LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN (SỐ 09/2022/QH15)
- Thứ sáu - 03/03/2023 20:41
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
LUẬT
SỬA
ĐỔI,
BỔ
SUNG
MỘT
SỐ
ĐIỀU
CỦA
LUẬT
TẦN
SỐ
VÔ
TUYẾN
ĐIỆN
(SỐ
09/2022/QH15)
QUỐC
HỘI __________ Luật số: 09/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Căn
cứ Hiến
pháp nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số 42/2009/QH12.
Điều
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm
của
khoản
2
Điều
5
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung điểm
c như
sau:
“c) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;”;
“c) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung điểm
h như
sau:
“h) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;”.
“h) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;”.
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
khoản
của
Điều
11
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung điểm
b và điểm
c
khoản
1 như
sau:
“b)
Quy
hoạch
băng
tần
là
quy
hoạch
phân
chia
băng
tần
thành
một
hoặc
nhiều
khối
băng
tần
cho
một
loại
hệ
thống
thông
tin
vô
tuyến
điện
và
quy
định
việc
phân
bổ
băng
tần
đó
cho
một
hoặc
nhiều
tổ
chức
sử
dụng
theo
những
điều
kiện
cụ
thể.
Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;
Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;
c)
Quy
hoạch
phân
kênh
tần
số
là
quy
hoạch
phân
chia
một
băng
tần
thành
các
kênh
tần
số
cho
một
loại
nghiệp
vụ
vô
tuyến
điện
cụ
thể
theo
một
tiêu
chuẩn
nhất
định
và
quy
định
điều
kiện
sử
dụng
các
kênh
tần
số
đó;”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
3 như
sau:
“3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
“3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
3.
Bổ
sung
Điều
11a
vào
sau Điều
11 như
sau:
“Điều 11a. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch
1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.”.
“Điều 11a. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch
1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.”.
4.
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
3, bổ
sung
khoản
3a
vào
sau khoản
3 và
sửa
đổi,
bổ
sung khoản
4
Điều
16 như
sau:
“3.
Thời
hạn
của
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
cấp
theo
đề
nghị
của
tổ
chức,
cá
nhân
nhưng
không
vượt
quá
thời
hạn
tối
đa
của
từng
loại
giấy
phép
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
3a
Điều
này
và
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này.
3a.
Thời
hạn
của
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
được
cấp
thông
qua
đấu
giá,
thi
tuyển
hoặc
được
cấp
lại
do
Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
quyết
định
nhưng
không
vượt
quá
thời
hạn
tối
đa
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
về
việc
cấp,
cấp
lại,
cấp
đổi,
sửa
đổi,
bổ
sung,
gia
hạn,
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”.
5.
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
2
Điều
17 như
sau:
“2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
“2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.
6.
Sửa
đổi,
bổ
sung Điều
18 và
bổ
sung
Điều
18a
vào sau
Điều
18 như
sau:
“Điều
18.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của tổ chức;
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;
c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét cấp trước.
2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất;
b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số này.
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn thông.
Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;
c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều 20a của Luật này;
d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản 2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.
Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.
Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của tổ chức;
b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;
c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét cấp trước.
2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất;
b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số này.
3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn thông.
Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:
a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;
c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều 20a của Luật này;
d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản 2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.
Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.
Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
18a.
Điều
kiện
tham
gia
đấu
giá,
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;
b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu vực địa lý;
c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tính từ thời điểm cấp phép;
d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.
3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.
4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông;
c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;
b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu vực địa lý;
c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tính từ thời điểm cấp phép;
d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.
3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.
4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
“b)
Có
giấy
phép
viễn
thông
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
viễn
thông
đối
với
tổ
chức
đề
nghị
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông;
c)
Có
giấy
phép
hoạt
động
báo
chí
hoặc
được
quyền
phát
sóng
phát
thanh,
truyền
hình
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Có
phương
án
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
khả
thi,
phù
hợp
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện
hoặc
có
phương
án
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
khả
thi
đối
với
trường
hợp
đặc
biệt
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a
của
Luật
này;”.
8.
Sửa
đổi,
bổ
sung Điều
20 và
bổ
sung
Điều
20a
vào sau
Điều
20 như
sau:
“Điều
20.
Cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 20a của Luật này.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 20a của Luật này.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều
20a.
Cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực.
2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;
c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18a của Luật này.
5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.”.
1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực.
2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.
4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần bao gồm:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;
c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;
d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18a của Luật này.
5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.”.
9.
Sửa
đổi,
bổ
sung Điều
22 như
sau:
“Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;
đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.
3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.
4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.
5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu hồi.”.
“Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;
đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.
3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.
4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.
5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu hồi.”.
10.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm,
khoản
của
Điều
23
như
sau:
“đ)
Không
nộp
đủ
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
hoặc
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật
mà
không
khắc
phục
để
nộp
đủ
trong
thời
hạn
12
tháng
kể
từ
ngày
hết
hạn
nộp
tiền
theo
thông
báo
của
cơ
quan
quản
lý
chuyên
ngành
tần
số
vô
tuyến
điện;
e)
Không
triển
khai
trên
thực
tế
các
nội
dung
quy
định
của
giấy
phép
sau
thời
hạn
02
năm
kể
từ
ngày
được
cấp
giấy
phép,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
h
khoản
này;
g)
Khi
giấy
phép
viễn
thông,
giấy
phép
hoạt
động
báo
chí
hoặc
quyền
phát
sóng
phát
thanh,
truyền
hình
tương
ứng
bị
thu
hồi;
h)
Không
khắc
phục
vi
phạm
về
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
sau
thời
hạn
bị
đình
chỉ
một
phần
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
2 và
bổ
sung
khoản
3
vào sau
khoản
2 như
sau:
“2.
Sau
thời
hạn
01
năm
kể
từ
ngày
bị
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
tại
các
điểm
b,
c,
d
và
đ
khoản
1
Điều
này
nhưng
chưa
đến
mức
bị
xử
lý
về
hình
sự,
nếu
đã
khắc
phục
được
hậu
quả
và
có
đủ
điều
kiện
để
được
cấp
giấy
phép
theo
quy
định
của
Luật
này
thì
tổ
chức,
cá
nhân
được
xét
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
bị
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
không
được
hoàn
trả
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”.
11.
Sửa
đổi,
bổ
sung Điều
24 như
sau:
“Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.
Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phù hợp với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử dụng quy định tại quy hoạch băng tần;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.
3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.
4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
“Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.
Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phù hợp với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử dụng quy định tại quy hoạch băng tần;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.
3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.
4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
12.
Sửa
đổi,
bổ
sung Điều
31 như
sau:
“Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng trên cơ sở mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.
“Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng trên cơ sở mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.
13.
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
1 và khoản
2
Điều
32 như
sau:
“1.
Người
trực
tiếp
khai
thác
thiết
bị
vô
tuyến
điện
thuộc
nghiệp
vụ
di
động
hàng
hải,
di
động
hàng
không,
vô
tuyến
điện
nghiệp
dư
phải
có
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
trừ
trường
hợp
đã
có
chứng
chỉ
tương
đương
theo
quy
định
của
luật
hoặc
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
điều
kiện,
thủ
tục
công
nhận
tổ
chức
đủ
điều
kiện
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
thuộc
nghiệp
vụ
di
động
hàng
hải,
di
động
hàng
không,
vô
tuyến
điện
nghiệp
dư;
quy
định
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
đối
tượng,
điều
kiện,
thủ
tục
cấp,
thu
hồi
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
công
nhận
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
nước
ngoài,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.”.
14.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm,
khoản
của
Điều
42
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung điểm
c và
bổ
sung
điểm
d
vào sau
điểm
c
khoản
2 như
sau:
“c)
Phê
duyệt
kết
quả
phối
hợp
quốc
tế
về
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh;
d)
Kiểm
tra,
thông
báo
cho
Liên
minh
Viễn
thông
quốc
tế
về
đăng
ký
tần
số
vô
tuyến
điện,
quỹ
đạo
vệ
tinh
của
nước
ngoài
có
khả
năng
ảnh
hưởng
đến
hệ
thống
vệ
tinh
của
Việt
Nam.”;
b)
Bổ
sung
điểm
e
vào sau
điểm
đ
khoản
3 như
sau:
“e) Kiểm tra, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.”.
“e) Kiểm tra, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.”.
15.
Sửa
đổi,
bổ
sung khoản
2 và khoản
3
Điều
45 như
sau:
“2.
Trường
hợp
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
có
yêu
cầu
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
mục
đích
quốc
phòng,
an
ninh
ngoài
các
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
được
phân
bổ
riêng
thì
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
xem
xét,
chấp
thuận,
trừ
băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
18
của
Luật
này
phải
thực
hiện
phân
bổ
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Trường
hợp
có
tình
huống
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
chủ
quyền,
an
ninh
quốc
gia
thì
thực
hiện
như
sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.”.
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.”.
16.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm
của
khoản
1
Điều
46
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung điểm
a như
sau:
“a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện;”;
“a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện;”;
b)
Bổ
sung
điểm
e
vào sau
điểm
đ như
sau:
“e) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
“e) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
17.
Bổ
sung,
thay
thế,
bãi
bỏ
từ,
cụm
từ,
khoản
tại
một
số
điều
sau
đây:
a)
Thay
thế
cụm
từ
“quy
hoạch
phát
triển
viễn
thông
quốc
gia”
bằng
cụm
từ
“quy
hoạch
hạ
tầng
thông
tin
và
truyền
thông
quốc
gia,
tránh
tích
tụ”
tại khoản
7
Điều
10;
b)
Thay
thế
cụm
từ
“cơ
quan
quản
lý
chuyên
ngành
tần
số
vô
tuyến
điện”
bằng
cụm
từ
“Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông”
tại khoản
4
Điều
12;
c)
Thay
thế
cụm
từ
“Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông”
bằng
từ
“Chính
phủ”
tại điểm
b
khoản
1
Điều
19, khoản
3
Điều
25 và khoản
3
Điều
26;
d)
Bỏ
cụm
từ
“hoạt
động
ở
cự
ly
ngắn,
có
công
suất
hạn
chế,”
tại điểm
a
khoản
1
Điều
27;
đ)
Bổ
sung
cụm
từ
“;
kiểm
tra
các
đăng
ký
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh
của
nước
ngoài”
vào
sau
từ
“vệ
tinh”
tại
khoản
8
Điều
30;
e)
Bổ
sung
cụm
từ
“,
thiết
bị
điện,
điện
tử,
thiết
bị
ứng
dụng
sóng
vô
tuyến
điện”
vào
sau
cụm
từ
“thiết
bị
vô
tuyến
điện”
tại
khoản
3
Điều
39;
g)
Thay
thế
cụm
từ
“Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
chủ
trì
phối
hợp
với
Bộ
trưởng
Bộ
Xây
dựng,
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an”
bằng
từ
“Chính
phủ”
tại khoản
2
Điều
40;
h)
Bỏ
cụm
từ
“theo
quy
định
tại
Điều
44
của
Luật
này”
tại điểm
d
khoản
1
Điều
43;
i)
Bổ
sung
cụm
từ
“trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
các
nội
dung”
vào
trước
cụm
từ
“sau
đây”
tại
khoản
2
Điều
46;
k)
Bãi
bỏ khoản
3
Điều
8 và khoản
3
Điều
19.
Điều
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
các
luật
có
liên
quan
1.
Bổ
sung
mục
228
vào
sau
mục
227
của Phụ
lục
IV Danh
mục
ngành,
nghề
đầu
tư
kinh
doanh
có
điều
kiện
ban
hành
kèm
theo
Luật
Đầu
tư
số 61/2020/QH14 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số 72/2020/QH14,
Luật
số 03/2022/QH15,
Luật
số 05/2022/QH15 và
Luật
số 08/2022/QH15 như
sau:
“Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên”.
“Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên”.
2.
Bổ
sung
cụm
từ
“,
tần
số
vô
tuyến
điện”
vào
sau
cụm
từ
“phòng,
chống
tác
hại
của
rượu,
bia”
tại
khoản
1
Điều
64
của
Luật
Xử
lý
vi
phạm
hành
chính
số 15/2012/QH13 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số 54/2014/QH13,
Luật
số 18/2017/QH14 và
Luật
số 67/2020/QH14.
Điều
3.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2023,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Quy
định
về
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
của
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2024.
Điều
4.
Quy
định
chuyển
tiếp
1.
Giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
cấp
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
được
tiếp
tục
sử
dụng
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
giấy
phép.
Chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
đã
cấp
trước
ngày
01
tháng
7
năm
2024
thì
được
tiếp
tục
sử
dụng
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
chứng
chỉ.
2.
Tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
di
động
mặt
đất
mà
hết
hạn
sử
dụng
trước
ngày
06
tháng
9
năm
2023
thì
được
xem
xét
gia
hạn
theo
quy
định
tại
Điều
16
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số 42/2009/QH12 và
các
điểm
a,
b,
c
khoản
1
Điều
22
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số
42/2009/QH12
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
khoản
9
Điều
1
của
Luật
này
tối
đa
đến
hết
ngày
15
tháng
9
năm
2024
và
không
phải
nộp
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
thời
gian
được
gia
hạn.
3.
Tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
di
động
mặt
đất
mà
hết
hạn
sử
dụng
trước
ngày
16
tháng
9
năm
2024
thì
không
phải
nộp
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
giấy
phép
và
không
được
gia
hạn,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
4.
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
thông
báo
quy
hoạch
băng
tần
đối
với
các
băng
tần
đã
cấp
cho
tổ
chức
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
này
trước
ngày
01
tháng
8
năm
2023.
Đối
với
khối
băng
tần
được
xem
xét
cấp
lại
mà
sử
dụng
chung
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
đã
cấp
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
được
xem
xét
cấp
lại
theo
hiện
trạng
sử
dụng.
5.
Việc
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
tiếp
tục
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số
42/2009/QH12
đến
hết
ngày
30
tháng
6
năm
2024.
_______________________________________________________________________________________________
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2022.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2022.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
Nguồn: https://luatvietnam.vn/thong-tin/luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-luat-tan-so-vo-tuyen-dien-so-09-2022-qh15-238304-d1.html