QUỐC
HỘI
__________
Luật
số:
09/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc
lập
–
Tự
do
–
Hạnh
phúc
______________________
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI,
BỔ
SUNG
MỘT
SỐ
ĐIỀU
CỦA
LUẬT
TẦN
SỐ
VÔ
TUYẾN
ĐIỆN
Căn
cứ Hiến
pháp nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam;
Quốc
hội
ban
hành
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số 42/2009/QH12.
Điều
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm
của
khoản
2
Điều
5
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
c như
sau:
“c)
Cấp,
cấp
lại,
cấp
đổi,
sửa
đổi,
bổ
sung,
gia
hạn,
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện;
quản
lý
lệ
phí
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện,
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện,
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật;”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
h như
sau:
“h)
Bồi
dưỡng,
hướng
dẫn
nghiệp
vụ
vô
tuyến
điện;
quản
lý
việc
đào
tạo
và
việc
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên;”.
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
khoản
của
Điều
11
như
sau:
“b)
Quy
hoạch
băng
tần
là
quy
hoạch
phân
chia
băng
tần
thành
một
hoặc
nhiều
khối
băng
tần
cho
một
loại
hệ
thống
thông
tin
vô
tuyến
điện
và
quy
định
việc
phân
bổ
băng
tần
đó
cho
một
hoặc
nhiều
tổ
chức
sử
dụng
theo
những
điều
kiện
cụ
thể.
Đối
với
băng
tần
được
quy
hoạch
cho
hệ
thống
thông
tin
di
động
mặt
đất
công
cộng
thì
việc
phân
bổ
phải
bao
gồm
giới
hạn
tối
đa
tổng
độ
rộng
băng
tần
mà
một
tổ
chức
được
cấp
phép
sử
dụng
trong
băng
tần
được
quy
hoạch
hoặc
trong
nhóm
băng
tần
xác
định;
c)
Quy
hoạch
phân
kênh
tần
số
là
quy
hoạch
phân
chia
một
băng
tần
thành
các
kênh
tần
số
cho
một
loại
nghiệp
vụ
vô
tuyến
điện
cụ
thể
theo
một
tiêu
chuẩn
nhất
định
và
quy
định
điều
kiện
sử
dụng
các
kênh
tần
số
đó;”;
b)
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
3 như
sau:
“3.
Việc
sản
xuất,
nhập
khẩu
thiết
bị
vô
tuyến
điện,
thiết
bị
ứng
dụng
sóng
vô
tuyến
điện
để
sử
dụng
tại
Việt
Nam
và
việc
quản
lý,
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
phù
hợp
với
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật,
trừ
trường
hợp
đặc
biệt
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a
của
Luật
này.”.
3.
Bổ
sung
Điều
11a
vào
sau
Điều
11 như
sau:
“Điều
11a.
Trường
hợp
đặc
biệt
được
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
ngoài
quy
hoạch
1.
Trường
hợp
đặc
biệt
được
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
ngoài
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện
bao
gồm
sử
dụng
cho
mục
đích
triển
lãm,
đo
kiểm,
nghiên
cứu,
thử
nghiệm
công
nghệ
mới;
sử
dụng
trong
các
sự
kiện
quốc
tế,
hội
nghị
quốc
tế.
2.
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
xem
xét
cấp
phép
từng
trường
hợp
cụ
thể
được
sử
dụng
tần
số
và
thiết
bị
vô
tuyến
điện
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
kèm
theo
điều
kiện
sử
dụng.”.
“3.
Thời
hạn
của
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
cấp
theo
đề
nghị
của
tổ
chức,
cá
nhân
nhưng
không
vượt
quá
thời
hạn
tối
đa
của
từng
loại
giấy
phép
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
3a
Điều
này
và
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này.
3a.
Thời
hạn
của
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
được
cấp
thông
qua
đấu
giá,
thi
tuyển
hoặc
được
cấp
lại
do
Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
quyết
định
nhưng
không
vượt
quá
thời
hạn
tối
đa
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
4.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
về
việc
cấp,
cấp
lại,
cấp
đổi,
sửa
đổi,
bổ
sung,
gia
hạn,
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”.
5.
Sửa
đổi,
bổ
sung
khoản
2
Điều
17 như
sau:
“2.
Phù
hợp
với
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện,
trừ
trường
hợp
đặc
biệt
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a
của
Luật
này.”.
“Điều
18.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
bao
gồm:
a)
Cấp
giấy
phép
thông
qua
đấu
giá
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
thực
hiện
trên
cơ
sở
đánh
giá
hồ
sơ
đấu
giá
theo
các
tiêu
chí
về
năng
lực
đầu
tư,
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
kinh
doanh
bảo
đảm
thực
hiện
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
và
mức
tiền
trả
giá
khi
tham
gia
đấu
giá
của
tổ
chức;
b)
Cấp
giấy
phép
thông
qua
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
thực
hiện
trên
cơ
sở
đánh
giá
hồ
sơ
thi
tuyển
theo
các
tiêu
chí
về
năng
lực
đầu
tư,
kỹ
thuật
nghiệp
vụ,
kinh
doanh
bảo
đảm
thực
hiện
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
của
tổ
chức;
c)
Cấp
giấy
phép
trực
tiếp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
thực
hiện
trên
cơ
sở
xem
xét
hồ
sơ
đề
nghị
cấp
giấy
phép
theo
nguyên
tắc
tổ
chức,
cá
nhân
nộp
hồ
sơ
đầy
đủ,
đúng
quy
định
trước
được
xét
cấp
trước.
2.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
thông
qua
đấu
giá
áp
dụng
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
sau
đây:
a)
Băng
tần
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
di
động
mặt
đất;
b)
Băng
tần,
kênh
tần
số
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
mặt
đất
khác
do
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
theo
đề
nghị
của
Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
căn
cứ
vào
tình
hình
phát
triển
của
thị
trường
viễn
thông
trong
nước
và
thông
lệ
quốc
tế
về
cấp
phép
loại
băng
tần,
kênh
tần
số
này.
3.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
thông
qua
thi
tuyển
áp
dụng
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
khi
cần
phủ
sóng
công
nghệ
mới
trên
diện
rộng
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định
hoặc
khi
cần
có
tổ
chức
mới
tham
gia
thị
trường
để
thúc
đẩy
cạnh
tranh
cho
hoạt
động
viễn
thông.
Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
băng
tần,
kênh
tần
số
được
cấp
phép
thông
qua
thi
tuyển
theo
đề
nghị
của
Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông.
4.
Phương
thức
cấp
giấy
phép
trực
tiếp
áp
dụng
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
sau
đây:
a)
Băng
tần,
kênh
tần
số
không
thuộc
băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này;
b)
Băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
khi
sử
dụng
cho
mục
đích
thử
nghiệm
mạng
và
dịch
vụ
viễn
thông,
các
trường
hợp
đặc
biệt
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a
của
Luật
này;
c)
Băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
khi
cấp
trong
tình
trạng
khẩn
cấp
theo
quy
định
của
pháp
luật
với
thời
hạn
giấy
phép
không
quá
03
năm
hoặc
khi
cấp
lại
theo
quy
định
tại
Điều
20a
của
Luật
này;
d)
Trường
hợp
đặc
biệt,
băng
tần
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
được
cấp
cho
doanh
nghiệp
nhà
nước
trực
tiếp
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
với
thời
hạn
không
quá
03
năm
để
phát
triển
kinh
tế
kết
hợp
với
nhiệm
vụ
quốc
phòng,
an
ninh.
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
chịu
trách
nhiệm
lập
đề
án
sử
dụng
băng
tần
để
phát
triển
kinh
tế
kết
hợp
với
nhiệm
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
lấy
ý
kiến
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông,
ý
kiến
Bộ
Công
an
đối
với
đề
án
do
Bộ
Quốc
phòng
lập,
ý
kiến
Bộ
Quốc
phòng
đối
với
đề
án
do
Bộ
Công
an
lập
để
trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
đề
án
trước
khi
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
cấp
phép.
Đề
án
phải
bảo
đảm
không
làm
ảnh
hưởng
đến
quốc
phòng,
an
ninh;
an
toàn,
bảo
vệ
bí
mật
nhà
nước;
sự
cạnh
tranh
lành
mạnh
trong
hoạt
động
viễn
thông;
xác
định
cụ
thể
nhiệm
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
giao
cho
doanh
nghiệp;
xác
định
lượng
tần
số
phục
vụ
nhiệm
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
chiếm
tỷ
lệ
cơ
bản
trên
tổng
lượng
tần
số
đề
nghị
cấp
phép.
Trước
khi
giấy
phép
hết
thời
hạn
03
tháng,
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
tổ
chức
đánh
giá
hiệu
quả
việc
sử
dụng
băng
tần
đã
cấp
và
báo
cáo
Thủ
tướng
Chính
phủ
xem
xét,
quyết
định
dừng
hoặc
tiếp
tục
thực
hiện
đề
án
không
quá
12
năm
làm
cơ
sở
để
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
gia
hạn
giấy
phép.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.
Điều
18a.
Điều
kiện
tham
gia
đấu
giá,
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
1.
Điều
kiện
tham
gia
đấu
giá,
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
bao
gồm:
a)
Có
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
các
điểm
a,
d,
đ
và
e
khoản
2
Điều
19
của
Luật
này;
b)
Có
đủ
điều
kiện
được
cấp
giấy
phép
thiết
lập
mạng
viễn
thông
sử
dụng
băng
tần,
kênh
tần
số
tương
ứng
với
băng
tần,
kênh
tần
số
được
đấu
giá,
thi
tuyển
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
viễn
thông;
c)
Đã
hoàn
thành
các
nghĩa
vụ
tài
chính
về
viễn
thông,
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Có
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
theo
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
này.
2.
Cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
bao
gồm
các
nội
dung
sau
đây:
a)
Tổng
số
vốn
đầu
tư
vào
mạng
lưới
hoặc
số
lượng
trạm
phát
sóng
vô
tuyến
điện
phải
triển
khai;
b)
Vùng
phủ
sóng
tính
theo
dân
số
hoặc
theo
khu
vực
địa
lý;
c)
Thời
điểm
chính
thức
cung
cấp
dịch
vụ
viễn
thông
tính
từ
thời
điểm
cấp
phép;
d)
Chất
lượng
dịch
vụ
viễn
thông;
đ)
Chuyển
vùng
dịch
vụ
viễn
thông.
3.
Căn
cứ
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này,
Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
quyết
định
số
lượng
nội
dung
cam
kết,
yêu
cầu
cụ
thể
của
từng
nội
dung
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
đối
với
từng
băng
tần,
kênh
tần
số
được
đấu
giá,
thi
tuyển
hoặc
cấp
lại.
4.
Tổ
chức
vi
phạm
nội
dung
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
quy
định
tại
điểm
a
hoặc
điểm
b
khoản
2
Điều
này
bị
đình
chỉ
có
thời
hạn
một
phần
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đối
với
băng
tần
đã
được
cấp
mà
không
được
hoàn
trả
phí,
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đối
với
phần
tần
số
vô
tuyến
điện
bị
đình
chỉ
trong
thời
gian
bị
đình
chỉ.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.”.
“b)
Có
giấy
phép
viễn
thông
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
viễn
thông
đối
với
tổ
chức
đề
nghị
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông;
c)
Có
giấy
phép
hoạt
động
báo
chí
hoặc
được
quyền
phát
sóng
phát
thanh,
truyền
hình
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Có
phương
án
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
khả
thi,
phù
hợp
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện
hoặc
có
phương
án
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
khả
thi
đối
với
trường
hợp
đặc
biệt
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a
của
Luật
này;”.
“Điều
20.
Cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
1.
Đối
tượng
được
cấp
giấy
phép
là
tổ
chức
hoạt
động
hợp
pháp
tại
Việt
Nam.
2.
Tổ
chức
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
được
cấp
giấy
phép
trực
tiếp
phải
có
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
d,
đ
và
e
khoản
2
Điều
19
của
Luật
này.
Trường
hợp
cấp
giấy
phép
theo
quy
định
tại
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này
phải
có
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
d,
đ
và
e
khoản
2
Điều
19
của
Luật
này
và
phải
có
quyết
định
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
đề
án.
Trường
hợp
cấp
lại
giấy
phép
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
20a
của
Luật
này.
3.
Tổ
chức
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
được
cấp
giấy
phép
thông
qua
đấu
giá
hoặc
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
có
đủ
các
điều
kiện
sau
đây:
a)
Trúng
đấu
giá
hoặc
trúng
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện;
b)
Có
giấy
phép
thiết
lập
mạng
viễn
thông
sử
dụng
băng
tần,
kênh
tần
số
trúng
đấu
giá
hoặc
trúng
thi
tuyển
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
Điều
20a.
Cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
1.
Cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
là
việc
cho
phép
tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
tiếp
tục
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đối
với
toàn
bộ
khối
băng
tần
đã
cấp
trước
đó
khi
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
đã
cấp
hết
hiệu
lực.
2.
Băng
tần
được
cấp
lại
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
trong
trường
hợp
tất
cả
các
khối
băng
tần
đã
cấp
phù
hợp
với
việc
phân
chia
các
khối
băng
tần
của
quy
hoạch
băng
tần
được
áp
dụng
tại
thời
điểm
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
hết
hiệu
lực.
3.
Chậm
nhất
là
03
năm
trước
ngày
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
hết
hiệu
lực,
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
phải
thông
báo
cho
tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
về
quy
hoạch
băng
tần
được
áp
dụng
tại
thời
điểm
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
hết
hiệu
lực.
4.
Điều
kiện
được
cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
bao
gồm:
a)
Có
đủ
điều
kiện
quy
định
tại
các
điểm
a,
b,
d,
đ
và
e
khoản
2
Điều
19
của
Luật
này;
b)
Đã
hoàn
thành
các
nghĩa
vụ
tài
chính
về
viễn
thông,
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
đã
cấp
trước
đó
được
đề
nghị
cấp
lại;
c)
Nộp
đủ,
đúng
thời
hạn
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
được
đề
nghị
cấp
lại
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Có
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
đề
nghị
cấp
lại
theo
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
18a
của
Luật
này.
5.
Trong
thời
hạn
30
ngày
trước
ngày
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
còn
hiệu
lực
06
tháng,
tổ
chức
có
nhu
cầu
được
cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
phải
gửi
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
hồ
sơ
đề
nghị
cấp
lại
giấy
phép.
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
có
trách
nhiệm
cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
cho
tổ
chức
chậm
nhất
là
30
ngày
trước
ngày
giấy
phép
đã
cấp
hết
hiệu
lực;
trường
hợp
không
cấp
lại
thì
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và
nêu
rõ
lý
do.
6.
Giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
được
cấp
lại
khi
hết
thời
hạn
ghi
trong
giấy
phép
thì
được
xem
xét
gia
hạn
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
22
của
Luật
này.
7.
Không
cấp
lại
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
được
cấp
cho
mục
đích
thử
nghiệm
mạng
và
dịch
vụ
viễn
thông,
được
cấp
trong
tình
trạng
khẩn
cấp
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
được
cấp
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
11a,
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này.”.
9.
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
22 như
sau:
“Điều
22.
Gia
hạn,
sửa
đổi,
bổ
sung,
cấp
đổi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện;
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Việc
gia
hạn
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
căn
cứ
vào
nguyên
tắc
cấp
giấy
phép
quy
định
tại
Điều
17
của
Luật
này
và
các
quy
định
sau
đây:
a)
Tổ
chức,
cá
nhân
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
thực
hiện
đầy
đủ
nghĩa
vụ
quy
định
cho
từng
loại
giấy
phép
tương
ứng;
b)
Thời
hạn
hiệu
lực
của
giấy
phép
còn
lại
ít
nhất
là
30
ngày
đối
với
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
và
thiết
bị
vô
tuyến
điện,
60
ngày
đối
với
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần,
90
ngày
đối
với
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
và
quỹ
đạo
vệ
tinh;
c)
Thời
hạn
hiệu
lực
của
giấy
phép
được
gia
hạn
không
vượt
quá
thời
hạn
của
giấy
phép
viễn
thông,
giấy
phép
hoạt
động
báo
chí
hoặc
phù
hợp
với
quyền
phát
sóng
phát
thanh,
truyền
hình
theo
quy
định
của
pháp
luật;
d)
Tổng
thời
hạn
cấp
lần
đầu
và
các
lần
gia
hạn
giấy
phép
không
vượt
quá
thời
hạn
tối
đa
quy
định
cho
từng
loại
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
tương
ứng;
trường
hợp
thời
hạn
cấp
giấy
phép
lần
đầu
bằng
thời
hạn
tối
đa
quy
định
cho
loại
giấy
phép
tương
ứng
thì
không
được
gia
hạn;
đ)
Có
quyết
định
phê
duyệt
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
đối
với
trường
hợp
được
cấp
theo
quy
định
tại
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này.
2.
Việc
sửa
đổi,
bổ
sung
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
căn
cứ
vào
nguyên
tắc
cấp
giấy
phép
quy
định
tại
Điều
17
của
Luật
này
và
các
quy
định
sau
đây:
a)
Giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
còn
hiệu
lực;
b)
Tổ
chức,
cá
nhân
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
thực
hiện
đầy
đủ
nghĩa
vụ
quy
định
cho
từng
loại
giấy
phép
tương
ứng;
c)
Việc
sửa
đổi,
bổ
sung
giấy
phép
phải
phù
hợp
với
quy
định
tại
các
điều
19,
20,
20a
và
21
của
Luật
này
đối
với
từng
loại
giấy
phép
tương
ứng.
3.
Việc
cấp
đổi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
thực
hiện
trong
trường
hợp
giấy
phép
bị
mất
hoặc
bị
hư
hỏng.
4.
Việc
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
đề
nghị
của
tổ
chức,
cá
nhân
được
quy
định
như
sau:
a)
Tổ
chức,
cá
nhân
không
còn
nhu
cầu
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
có
văn
bản
gửi
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
đề
nghị
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện;
b)
Đối
với
giấy
phép
được
cấp
không
gắn
với
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
thì
tổ
chức,
cá
nhân
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
hoàn
trả
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
nộp
cho
thời
gian
còn
lại
của
giấy
phép
(làm
tròn
theo
tháng)
theo
quy
định
của
pháp
luật
nếu
giấy
phép
còn
hiệu
lực
ít
nhất
30
ngày
kể
từ
ngày
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
nhận
được
văn
bản
đề
nghị
của
tổ
chức,
cá
nhân;
c)
Đối
với
giấy
phép
được
cấp
có
gắn
với
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
thì
tổ
chức,
cá
nhân
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
không
được
hoàn
trả
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
nộp.
5.
Trường
hợp
ngừng
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
tại
Điều
12
của
Luật
này
thì
tổ
chức,
cá
nhân
được
hoàn
trả
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện,
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
nộp
cho
thời
gian
còn
lại
của
giấy
phép
(làm
tròn
theo
tháng)
theo
quy
định
của
pháp
luật
kể
từ
ngày
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
quyết
định
thu
hồi.”.
10.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm,
khoản
của
Điều
23
như
sau:
“đ)
Không
nộp
đủ
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
hoặc
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
của
pháp
luật
mà
không
khắc
phục
để
nộp
đủ
trong
thời
hạn
12
tháng
kể
từ
ngày
hết
hạn
nộp
tiền
theo
thông
báo
của
cơ
quan
quản
lý
chuyên
ngành
tần
số
vô
tuyến
điện;
e)
Không
triển
khai
trên
thực
tế
các
nội
dung
quy
định
của
giấy
phép
sau
thời
hạn
02
năm
kể
từ
ngày
được
cấp
giấy
phép,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
điểm
h
khoản
này;
g)
Khi
giấy
phép
viễn
thông,
giấy
phép
hoạt
động
báo
chí
hoặc
quyền
phát
sóng
phát
thanh,
truyền
hình
tương
ứng
bị
thu
hồi;
h)
Không
khắc
phục
vi
phạm
về
cam
kết
triển
khai
mạng
viễn
thông
sau
thời
hạn
bị
đình
chỉ
một
phần
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”;
“2.
Sau
thời
hạn
01
năm
kể
từ
ngày
bị
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
tại
các
điểm
b,
c,
d
và
đ
khoản
1
Điều
này
nhưng
chưa
đến
mức
bị
xử
lý
về
hình
sự,
nếu
đã
khắc
phục
được
hậu
quả
và
có
đủ
điều
kiện
để
được
cấp
giấy
phép
theo
quy
định
của
Luật
này
thì
tổ
chức,
cá
nhân
được
xét
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
3.
Tổ
chức,
cá
nhân
bị
thu
hồi
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này
không
được
hoàn
trả
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”.
11.
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
24 như
sau:
“Điều
24.
Chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Tổ
chức
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
thông
qua
đấu
giá
được
phép
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
tổ
chức
khác
sau
05
năm
kể
từ
ngày
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần.
Tổ
chức
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
thông
qua
thi
tuyển
hoặc
cấp
trực
tiếp
không
được
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
2.
Điều
kiện
được
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
bao
gồm:
a)
Tổ
chức
nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
có
đủ
điều
kiện
được
cấp
giấy
phép
thiết
lập
mạng
viễn
thông
phù
hợp
với
băng
tần,
kênh
tần
số
nhận
chuyển
nhượng
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
viễn
thông,
điều
kiện
cấp
giấy
phép
quy
định
tại
các
điểm
a,
d,
đ
và
e
khoản
2
Điều
19
của
Luật
này
và
phải
kế
thừa
đầy
đủ
các
nghĩa
vụ
của
tổ
chức
chuyển
nhượng;
b)
Tổng
độ
rộng
băng
tần
được
phép
sử
dụng
của
tổ
chức
nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
sau
khi
nhận
chuyển
nhượng
không
vượt
quá
giới
hạn
tổng
độ
rộng
băng
tần
mà
một
tổ
chức
được
phép
sử
dụng
quy
định
tại
quy
hoạch
băng
tần;
c)
Các
bên
tham
gia
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
có
trách
nhiệm
bảo
đảm
quyền
và
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
sử
dụng
dịch
vụ
viễn
thông
theo
hợp
đồng
sử
dụng
dịch
vụ
viễn
thông
đã
giao
kết.
3.
Căn
cứ
vào
các
điều
kiện
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này,
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
xem
xét
chấp
thuận
việc
chuyển
nhượng;
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
cho
tổ
chức
nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
sau
khi
hoàn
thành
chuyển
nhượng.
4.
Các
bên
tham
gia
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
thực
hiện
nghĩa
vụ
thuế
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế.
5.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
Điều
này.”.
12.
Sửa
đổi,
bổ
sung
Điều
31 như
sau:
“Điều
31.
Phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện,
lệ
phí
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
1.
Tổ
chức,
cá
nhân
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
phải
nộp
phí
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện,
lệ
phí
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
Mức
thu
phí
được
xác
định
cơ
bản
bảo
đảm
bù
đắp
chi
phí,
có
tính
đến
chính
sách
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
của
Nhà
nước
trong
từng
thời
kỳ,
bảo
đảm
công
bằng,
công
khai,
minh
bạch,
bình
đẳng
trên
cơ
sở
mục
đích
sử
dụng;
mức
độ
chiếm
dụng
phổ
tần
số
vô
tuyến
điện;
phạm
vi
phủ
sóng;
mức
độ
sử
dụng
tần
số
trong
băng
tần
và
địa
bàn
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
Việc
thu,
nộp,
quản
lý
và
sử
dụng
phí,
lệ
phí
về
tần
số
vô
tuyến
điện
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
phí
và
lệ
phí.
2.
Tổ
chức
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
đối
với
băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2,
khoản
3
và
điểm
c
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này
phải
nộp
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.
3.
Doanh
nghiệp
nhà
nước
trực
tiếp
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
được
cấp
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
để
phát
triển
kinh
tế
kết
hợp
với
nhiệm
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
theo
quy
định
tại
điểm
d
khoản
4
Điều
18
của
Luật
này
có
nghĩa
vụ
nộp
phí,
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đối
với
lượng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
sử
dụng
cho
phát
triển
kinh
tế
bảo
đảm
nguyên
tắc
công
bằng
giữa
doanh
nghiệp
nhà
nước
trực
tiếp
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
với
doanh
nghiệp
viễn
thông
khác
được
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
trên
cùng
băng
tần.
4.
Tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
nộp
vào
ngân
sách
nhà
nước.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
mức
thu,
phương
thức
thu,
nộp,
quản
lý
và
sử
dụng
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện.”.
“1.
Người
trực
tiếp
khai
thác
thiết
bị
vô
tuyến
điện
thuộc
nghiệp
vụ
di
động
hàng
hải,
di
động
hàng
không,
vô
tuyến
điện
nghiệp
dư
phải
có
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
trừ
trường
hợp
đã
có
chứng
chỉ
tương
đương
theo
quy
định
của
luật
hoặc
điều
ước
quốc
tế
mà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là
thành
viên.
2.
Chính
phủ
quy
định
chi
tiết
điều
kiện,
thủ
tục
công
nhận
tổ
chức
đủ
điều
kiện
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
thuộc
nghiệp
vụ
di
động
hàng
hải,
di
động
hàng
không,
vô
tuyến
điện
nghiệp
dư;
quy
định
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
đối
tượng,
điều
kiện,
thủ
tục
cấp,
thu
hồi
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên,
công
nhận
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
nước
ngoài,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
3
Điều
này.”.
14.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm,
khoản
của
Điều
42
như
sau:
“c)
Phê
duyệt
kết
quả
phối
hợp
quốc
tế
về
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh;
d)
Kiểm
tra,
thông
báo
cho
Liên
minh
Viễn
thông
quốc
tế
về
đăng
ký
tần
số
vô
tuyến
điện,
quỹ
đạo
vệ
tinh
của
nước
ngoài
có
khả
năng
ảnh
hưởng
đến
hệ
thống
vệ
tinh
của
Việt
Nam.”;
b)
Bổ
sung
điểm
e
vào
sau
điểm
đ
khoản
3 như
sau:
“e)
Kiểm
tra,
báo
cáo
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
kết
quả
kiểm
tra
các
đăng
ký
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh
của
nước
ngoài
được
Liên
minh
Viễn
thông
quốc
tế
công
bố
có
khả
năng
ảnh
hưởng
đến
vệ
tinh
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh.”.
“2.
Trường
hợp
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
có
yêu
cầu
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
mục
đích
quốc
phòng,
an
ninh
ngoài
các
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
được
phân
bổ
riêng
thì
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
xem
xét,
chấp
thuận,
trừ
băng
tần,
kênh
tần
số
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
18
của
Luật
này
phải
thực
hiện
phân
bổ
theo
quy
định
tại
khoản
1
Điều
này.
3.
Trường
hợp
có
tình
huống
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
chủ
quyền,
an
ninh
quốc
gia
thì
thực
hiện
như
sau:
a)
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
được
quyền
quyết
định
việc
sử
dụng
thiết
bị
vô
tuyến
điện
và
việc
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
ngoài
các
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
được
phân
bổ
cho
mục
đích
quốc
phòng,
an
ninh
và
thông
báo
cho
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông;
b)
Nếu
có
khả
năng
gây
nhiễu
có
hại
cho
tần
số
và
thiết
bị
vô
tuyến
điện
của
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
Công
an
thì
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
thông
báo
cho
tổ
chức,
cá
nhân
phải
ngừng
sử
dụng
tần
số
và
thiết
bị
vô
tuyến
điện
cho
đến
khi
kết
thúc
tình
huống
quy
định
tại
khoản
này.”.
16.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điểm
của
khoản
1
Điều
46
như
sau:
a)
Sửa
đổi,
bổ
sung
điểm
a như
sau:
“a)
Quy
định
việc
quản
lý,
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
được
phân
bổ
phục
vụ
mục
đích
quốc
phòng,
an
ninh
bảo
đảm
sử
dụng
hiệu
quả,
tiết
kiệm,
đúng
mục
đích,
phù
hợp
với
quy
hoạch
tần
số
vô
tuyến
điện;”;
b)
Bổ
sung
điểm
e
vào
sau
điểm
đ như
sau:
“e)
Chỉ
đạo,
kiểm
tra,
thanh
tra
doanh
nghiệp
nhà
nước
trực
tiếp
phục
vụ
quốc
phòng,
an
ninh
được
cấp
phép
theo
quy
định
tại
điểm
d
khoản
4
Điều
18
về
việc
thực
hiện
đề
án
đã
được
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt,
các
quy
định
khác
của
Luật
này
và
quy
định
khác
của
pháp
luật
có
liên
quan.”.
17.
Bổ
sung,
thay
thế,
bãi
bỏ
từ,
cụm
từ,
khoản
tại
một
số
điều
sau
đây:
a)
Thay
thế
cụm
từ
“quy
hoạch
phát
triển
viễn
thông
quốc
gia”
bằng
cụm
từ
“quy
hoạch
hạ
tầng
thông
tin
và
truyền
thông
quốc
gia,
tránh
tích
tụ”
tại
khoản
7
Điều
10;
b)
Thay
thế
cụm
từ
“cơ
quan
quản
lý
chuyên
ngành
tần
số
vô
tuyến
điện”
bằng
cụm
từ
“Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông”
tại
khoản
4
Điều
12;
đ)
Bổ
sung
cụm
từ
“;
kiểm
tra
các
đăng
ký
tần
số
vô
tuyến
điện
và
quỹ
đạo
vệ
tinh
của
nước
ngoài”
vào
sau
từ
“vệ
tinh”
tại
khoản
8
Điều
30;
e)
Bổ
sung
cụm
từ
“,
thiết
bị
điện,
điện
tử,
thiết
bị
ứng
dụng
sóng
vô
tuyến
điện”
vào
sau
cụm
từ
“thiết
bị
vô
tuyến
điện”
tại
khoản
3
Điều
39;
g)
Thay
thế
cụm
từ
“Bộ
trưởng
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
chủ
trì
phối
hợp
với
Bộ
trưởng
Bộ
Xây
dựng,
Bộ
trưởng
Bộ
Quốc
phòng,
Bộ
trưởng
Bộ
Công
an”
bằng
từ
“Chính
phủ”
tại
khoản
2
Điều
40;
i)
Bổ
sung
cụm
từ
“trình
Thủ
tướng
Chính
phủ
phê
duyệt
các
nội
dung”
vào
trước
cụm
từ
“sau
đây”
tại
khoản
2
Điều
46;
Điều
2.
Sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
các
luật
có
liên
quan
1.
Bổ
sung
mục
228
vào
sau
mục
227
của
Phụ
lục
IV Danh
mục
ngành,
nghề
đầu
tư
kinh
doanh
có
điều
kiện
ban
hành
kèm
theo
Luật
Đầu
tư
số
61/2020/QH14 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số
72/2020/QH14,
Luật
số
03/2022/QH15,
Luật
số
05/2022/QH15 và
Luật
số
08/2022/QH15 như
sau:
“Đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên”.
2.
Bổ
sung
cụm
từ
“,
tần
số
vô
tuyến
điện”
vào
sau
cụm
từ
“phòng,
chống
tác
hại
của
rượu,
bia”
tại
khoản
1
Điều
64
của
Luật
Xử
lý
vi
phạm
hành
chính
số 15/2012/QH13 đã
được
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
theo
Luật
số 54/2014/QH13,
Luật
số 18/2017/QH14 và
Luật
số 67/2020/QH14.
Điều
3.
Hiệu
lực
thi
hành
1.
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2023,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
2.
Quy
định
về
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
của
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày
01
tháng
7
năm
2024.
Điều
4.
Quy
định
chuyển
tiếp
1.
Giấy
phép
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
đã
cấp
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
được
tiếp
tục
sử
dụng
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
giấy
phép.
Chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
đã
cấp
trước
ngày
01
tháng
7
năm
2024
thì
được
tiếp
tục
sử
dụng
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
chứng
chỉ.
2.
Tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
di
động
mặt
đất
mà
hết
hạn
sử
dụng
trước
ngày
06
tháng
9
năm
2023
thì
được
xem
xét
gia
hạn
theo
quy
định
tại
Điều
16
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số 42/2009/QH12 và
các
điểm
a,
b,
c
khoản
1
Điều
22
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số
42/2009/QH12
được
sửa
đổi,
bổ
sung
theo
khoản
9
Điều
1
của
Luật
này
tối
đa
đến
hết
ngày
15
tháng
9
năm
2024
và
không
phải
nộp
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
thời
gian
được
gia
hạn.
3.
Tổ
chức
đã
được
cấp
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
để
thiết
lập
mạng
viễn
thông
công
cộng
di
động
mặt
đất
mà
hết
hạn
sử
dụng
trước
ngày
16
tháng
9
năm
2024
thì
không
phải
nộp
tiền
cấp
quyền
sử
dụng
tần
số
vô
tuyến
điện
cho
đến
hết
thời
hạn
được
ghi
trong
giấy
phép
và
không
được
gia
hạn,
trừ
trường
hợp
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này.
4.
Bộ
Thông
tin
và
Truyền
thông
thông
báo
quy
hoạch
băng
tần
đối
với
các
băng
tần
đã
cấp
cho
tổ
chức
quy
định
tại
khoản
2
và
khoản
3
Điều
này
trước
ngày
01
tháng
8
năm
2023.
Đối
với
khối
băng
tần
được
xem
xét
cấp
lại
mà
sử
dụng
chung
tần
số
vô
tuyến
điện
theo
giấy
phép
sử
dụng
băng
tần
đã
cấp
trước
ngày
Luật
này
có
hiệu
lực
thi
hành
thì
được
xem
xét
cấp
lại
theo
hiện
trạng
sử
dụng.
5.
Việc
đào
tạo,
cấp
chứng
chỉ
vô
tuyến
điện
viên
tiếp
tục
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Luật
Tần
số
vô
tuyến
điện
số
42/2009/QH12
đến
hết
ngày
30
tháng
6
năm
2024.
_______________________________________________________________________________________________
Luật
này
được
Quốc
hội
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ
họp
thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương
Đình
Huệ |
Nguồn:
https://luatvietnam.vn/thong-tin/luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-cua-luat-tan-so-vo-tuyen-dien-so-09-2022-qh15-238304-d1.html