Bài viết theo chủ đề

Tìm tài liệu

Liên kết

Sở GD-ĐT Hà Nội

Giải thưởng Nobel là gì?

Đăng lúc: Thứ sáu - 23/01/2015 03:24 - Người đăng: Webmaster

Giải thưởng Nobel là gì?

Giải thưởng Nobel là một trong những giải thưởng danh giá nhất trên thế giới. Giải thưởng mang tên của Alfred B. Nobel (1833–1896), nhà phát minh thuốc nổ dynamite; ông đã quyên tặng hơn 9.000.000 $ để trao thưởng cho những người có đóng góp ý nghĩa nhất cho lĩnh vực nghiên cứu của họ trong năm. Các giải thưởng, được trao cho các lĩnh vực vật lí học, hóa học, sinh lí học và y học, văn chương, hòa bình, và kinh tế học, trị giá hơn 1.400.000 $, và kèm theo rất nhiều danh vọng.

Ai là người giành Giải Nobel Vật lí?

Bảng bên dưới liệt kê những người thắng giải. Trong một số trường hợp, giải thưởng được chia cho nhiều người.

Năm

Người nhận giải

Trao giải cho

2014

Isamu Akasaki, Hiroshi Amano và Shuji Nakamura

Cho phát minh các diode phát quang màu lam hiệu dụng cho phép các nguồn sáng trắng rực rỡ và tiết kiệm năng lượng

2013

Francois Englert và Peter W. Higgs

Cho khám phá một cơ chế lí thuyết góp phần giúp chúng ta hiểu rõ nguồn gốc của khối lượng các hạt sơ cấp, và mới được xác nhận qua việc khám phá hạt sơ cấp đã được dự đoán, bởi các thí nghiệm ATLAS và CMS tại Máy Va chạm Hadron Lớn thuộc CERN

2012

Serge Haroche và David J. Wineland

Cho những phương pháp thực nghiệm đột phá cho phép đo và xử lí từng hệ lượng tử riêng lẻ

2011

Saul Perlmutter, Brian P. Schmidt và Adam G. Riess

Cho khám phá sự dãn nở tăng tốc của Vũ trụ qua các quan sát sao siêu mới ở xa

2010

Andre Geim và Konstantin Novoselov

Cho những thí nghiệm đột phá về vật liệu graphene hai chiều

2009

Charles K. Kao

Cho những thành tựu đột phá về sự truyền ánh sáng trong sợi quang dùng cho viễn thông quang học

 

Willard S. Boyle và George E. Smith

Cho phát minh mạch bán dẫn ghi ảnh – bộ cảm biến CCD

2008

Yoichiro Nambu

Cho khám phá cơ chế đối xứng bị phá vỡ tự phát trong lĩnh vực vật lí hạ nguyên tử

 

Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa

Cho khám phá nguồn gốc của đối xứng bị phá vỡ dự đoán sự tồn tại của ít nhất ba họ quark trong tự nhiên

2007

Albert Fert và Peter Grünberg

Cho khám phá hiện tượng từ trở khổng lồ

2006

John C. Mather và George C. Smoot

Cho khám phá của họ về dạng vật đen và tính dị hướng của bức xạ nền vi sóng vũ trụ

2005

Roy J. Glauber

Cho đóng góp của ông cho lí thuyết lượng tử của sự kết hợp quang học

 

John L. Hall và Theodor W. Hänsch

Cho những đóng góp của họ cho sự phát triển của ngành quang phổ học chính xác gốc laser, trong đó có kĩ thuật lược quang tần

2004

David J. Gross, Frank Wilczek, và H. David Politzer

Cho khám phá sự tự do tiệm cận trong lí thuyết tương tác mạnh

2003

Alexei A. Abrikosov, Vitaly L. Ginzburg, Anthony J. Leggett

Cho những đóng góp tiên phong cho lí thuyết siêu dẫn và siêu lưu

2002

Raymond Davis Jr. và Masatoshi Koshiba

Cho những đóng góp tiên phong cho thiên văn vật lí học, nhất là cho việc dò tìm neutrino vũ trụ

 

Riccardo Giacconi

Cho những đóng góp tiên phong cho thiên văn vật lí học, nhờ đó đã đưa đến khám phá các nguồn tia X vũ trụ

2001

Eric A. Cornell, Wolfgang Ketterle, Carl E. Wieman

Cho việc thu được ngưng tụ Bose-Einstein ở các chất khí loãng của các nguyên tử kiềm, và cho những nghiên cứu cơ bản tiên phong về tính chất của các ngưng tụ

2000

Zhores I. Alferov và Herbert Kroemer

Cho việc phát triển các dị thể bán dẫn dùng trong quang điện tử học và điện tử học tốc độ cao

 

Jack St. Clair Kilby

Cho vai trò của ông trong phát minh mạch tích hợp

1999

Gerardus T Hooft và Martinus J.G. Veltman

Cho việc làm sáng tỏ cấu trúc lượng tử của các tương tác điện yếu trong vật lí học

1998

Robert B. Laughlin, Horst L. Stormer, Daniel C. Tsui

Cho khám phá của họ về một dạng chất lưu lượng tử mới có các kích thích tích điện phân số

1997

Steven Chu, Claude Cohen-Tannoudji, William D. Phillips

Cho việc phát triển các phương pháp làm lạnh và bẫy nguyên tử bằng ánh sáng laser

1996

David M. Lee, Douglas D. Osheroff, Robert C. Richardson

Cho khám phá của họ về hiện tượng siêu lưu ở helium-3

1995

Martin L. Perl

Cho khám phá lepton tau

 

Frederick Reines

Cho việc dò tìm neutrino

1994

Bertram N. Brockhouse

Cho việc phát triển quang phổ học neutron

 

Clifford G. Shull

Cho việc phát triển kĩ thuật nhiễu xạ neutron

1993

Russell A. Hulse và Joseph H. Taylor Jr.

Cho việc khám phá một loại pulsar mới, khám phá đã mở ra những khả năng mới cho nghiên cứu lực hấp dẫn

1992

Georges Charpak

Cho phát minh của ông và việc phát triển các máy dò hạt, nhất là buồng tỉ lệ nhiều dây

1991

Pierre-Gilles de Gennes

Cho việc khám phá các phương pháp được phát triển để nghiên cứu các hiện tượng trật tự trong các hệ đơn giản có thể khái quát hóa cho những dạng vật chất phức tạp hơn, nhất là cho các tinh thể lỏng và polymer

1990

Jerome I. Friedman, Henry W. Kendall, Richard E. Taylor

Cho những nghiên cứu tiên phong của họ về sự tán xạ sâu phi đàn hồi của electron lên proton và neutron liên kết, kết quả có tầm quan trọng thiết yếu cho sự phát triển của mô hình quark trong lĩnh vực vật lí hạt cơ bản

1989

Norman F. Ramsey

Cho phát minh các trường dao động tách rời và công dụng của nó trong maser hydrogen và các đồng hồ nguyên tử khác

 

Hans G. Dehmelt và Wolfgang Paul

Cho việc phát triển kĩ thuật bẫy ion

1988

Leon M. Lederman, Melvin Schwartz, Jack Steinberger

Cho phương pháp chùm neutrino và chứng minh cấu trúc bộ đôi của các lepton qua khám phá neutrino muon

1987

J. Georg Bednorz và K. Alexander Müller

Cho bước đột phá quan trọng của họ trong khám phá sự siêu dẫn ở các vật liệu gốm sứ

1986

Ernst Ruska

Cho công trình cơ bản của ông về quang học electron, và cho thiết kế kính hiển vi điện tử đầu tiên

 

Gerd Binnig và Heinrich Rohrer

Cho thiết kế kính hiển vi quét chui hầm của họ

1985

Klaus von Klitzing

Cho việc khám phá hiệu ứng Hall lượng tử

1984

Carlo Rubbia và Simon van der Meer

Cho những đóng góp có tính quyết định của họ trong dự án lớn dẫn tới khám phá các hạt trường W và Z, các hạt trung chuyển tương tác yếu

1983

Subramanyan Chandrasekhar

Cho những nghiên cứu lí thuyết của ông về những quá trình vật lí có ý nghĩa quan trọng đối với sự cấu trúc và tiến hóa của các sao

 

William A. Fowler

Cho những nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm của ông về những tương tác hạt nhân có tầm quan trọng trong sự hình thành của các nguyên tố trong vũ trụ

1982

Kenneth G. Wilson

Cho lí thuyết của ông về các hiện tượng tới hạn gắn liền với các chuyển tiếp pha

1981

Nicolaas Bloembergen và Arthur L. Schawlow

Cho đóng góp của họ cho sự phát triển quang phổ học laser

 

Kai M. Siegbahn

Cho đóng góp của ông cho sự phát triển của quang phổ học electron phân giải cao

1980

James W. Cronin và Val L. Fitch

Cho việc khám phá các vi phạm của các nguyên lí đối xứng cơ bản trong sự phân hủy của meson K trung hòa

1979

Sheldon L. Glashow, Sheldon L. Glashow, Steven Weinberg

Cho những đóng góp của họ cho lí thuyết thống nhất tương tác yếu và tương tác điện từ giữa các hạt sơ cấp, trong đó có việc dự doán dòng trung hòa yếu

1978

Pyotr Leonidovich Kapitsa

Cho những phát minh và khám phá cơ bản của ông trong lĩnh vực vật lí nhiệt độ thấp

 

Arno A. Penzias và Robert W. Wilson

Cho khám phá của họ về bức xạ nền vi sóng vũ trụ

1977

Philip W. Anderson, Nevill F. Mott, John H. van Vleck

Cho những nghiên cứu lí thuyết cơ bản của họ về cấu trúc điện tử của các hệ từ tính và mất trật tự

1976

Burton Richter và Samuel C.C. Ting

Cho công trình tiên phong của họ trong khám phá một hạt sơ cấp nặng thuộc một loại mới

1975

Aage Bohr, Ben Mottelson, James Rainwater

Cho việc khám phá mối liên hệ giữa chuyển động tập thể và chuyển động hạt trong hạt nhân nguyên tử và việc phát triển lí thuyết cấu trúc của hạt nhân nguyên tử dựa trên liên hệ này

1974

Martin Ryle và Antony Hewish

Cho nghiên cứu tiên phong của họ trong lĩnh vực thiên văn vật lí vô tuyến; Ryle cho các quan trắc và phát minh của ông, đặc biệt là kĩ thuật tổng hợp khẩu độ, và Hewish cho vai trò có tính quyết định của ông trong khám phá các pulsar.

1973

Leo Esaki và Ivar Giaever

Cho những khám phá thực nghiệm của họ về các hiện tượng chui hầm ở các chất bán dẫn và chất siêu dẫn

 

Brian D. Josephson

Cho những dự đoán lí thuyết của ông về những tính chất của một siêu dòng chạy qua một hàng rào thế, đặc biệt là những hiện tượng thường được gọi là hiệu ứng Josephson

1972

John Bardeen, Leon N. Cooper, J. Robert Schrieffer

Cho lí thuyết được phát triển chung của họ về hiện tượng siêu dẫn, thường được gọi là lí thuyết BCS

1971

Dennis Gabor

Cho phát minh và sự phát triển của ông của phương pháp ảnh toàn kí

1970

Hannes Alfvén

Cho công trình nghiên cứu cơ bản và các khám phá thuộc lĩnh vực từ thủy động lực học cùng với các ứng dụng hiệu quả trong những phần khác nhau của vật lí học plasma

 

Louis Néel

Cho công trình nghiên cứu cơ bản và các khám phá về tính sắt từ và phản sắt từ đã đưa đến các ứng dụng quan trọng trong vật lí chất rắn

1969

Murray Gell-Mann

Cho những đóng góp và khám phá của ông về việc phân loại các hạt sơ cấp và các tương tác của chúng

1968

Luis W. Alvarez

Cho những đóng góp có tính quyết định của ông cho vật lí hạt sơ cấp, đặc biệt là việc khám phá một số lượng lớn các trạng thái cộng hưởng, thông qua việc ông phát triển kĩ thuật sử dụng buồng bọt hydrogen và phân tích số liệu

1967

Hans Albrecht Bethe

Cho những đóng góp của ông cho lí thuyết tương tác hạt nhân, đặc biệt là những khám phá của ông về sự sản sinh năng lượng trong các sao

1966

Alfred Kastler

Cho việc khám phá và phát triển các phương pháp quang học dùng để nghiên cứu các cộng hưởng điện từ trong nguyên tử

1965

Sin-Itiro Tomonaga, Julian Schwinger, Richard P. Feynman

Cho công trình cơ bản của họ về điện động lực học lượng tử, cùng với những hệ quả sâu sắc đối với vật lí hạt sơ cấp

1964

Charles H. Townes và Nicolay Gennadiyevich Basov chung với Aleksandr Mikhailovich Prokhorov

Cho công trình cơ bản trong lĩnh vực điện tử học lượng tử, từ đó đưa đến việc xây dựng các dao động tử và máy khuếch đại dựa trên nguyên lí maser-laser

1963

Eugene P. Wigner

Cho những đóng góp của ông cho lí thuyết hạt nhân nguyên tử và hạt sơ cấp, đặc biệt qua việc khám phá và áp dụng các nguyên lí đối xứng cơ bản

 

Maria Goeppert-Mayer và J. Hans D. Jensen

Cho những khám phá của họ về cấu trúc lớp vỏ hạt nhân

1962

Lev Davidovich Landau

Cho những lí thuyết tiên phong của ông cho vật chất ngưng tụ, đặc biệt là helium lỏng

1961

Robert Hofstadter

Cho những nghiên cứu tiên phong của ông về sự tán xạ electron trong hạt nhân nguyên tử và cho những khám phá thu được từ đó của ông về cấu trúc của các nucleon

 

Rudolf Ludwig Mössbauer

Cho những nghiên cứu của ông về sự hấp thụ cộng hưởng bức xạ gamma và cho khám phá của ông trong liên hệ này cùng với hiệu ứng mang tên ông

1960

Donald A. Glaser

Cho phát minh buồng bọt

1959

Emilio Gino Segrè và Owen Chamberlain

Cho khám phá phản proton

1958

Pavel Alexseyevich Cherenkov, Il’ja Mikhailovich Frank, Igor Yevgenyevich Tamm

Cho khám phá và lí giải hiệu ứng Cherenkov

1957

Chen Ning Yang và Tsung-Dao Lee

Cho những sắc sảo của họ về cái gọi là các quy luật chẵn lẻ đã đưa đến những khám phá quan trọng về các hạt sơ cấp

1956

William Shockley, John Bardeen, Walter Houser Brattain

Cho những nghiên cứu của họ về chất bán dẫn và khám phá của họ về hiệu ứng transistor

1955

Willis Eugene Lamb

Cho những khám phá của ông về cấu trúc tinh tế của quang phổ hydrogen

 

Polykarp Kusch

Cho việc xác định chính xác moment từ của electron

1954

Max Born

Cho nghiên cứu cơ bản của ông về cơ học lượng tử, đặc biệt cho cách lí giải thống kê của ông về hàm sóng

 

Walther Bothe

Cho phương pháp trùng hợp ngẫu nhiên và những khám phá ông thu được từ đó

1953

Frits (Frederik) Zernike

Cho việc ông chứng minh phương pháp tương phản pha, đặc biệt cho phát minh kính hiển vi tương phản pha của ông

1952

Felix Bloch và Edward Mills Purcell

Cho phát triển của họ về những phương pháp mới đo lường chính xác từ tính hạt nhân và những khám phá được thực hiện từ đó

1951

John Douglas Cockcroft và Ernest Thomas Sinton Walton

Cho công trình tiên phong của họ về sự biến tố của hạt nhân nguyên tử bởi các hạt nguyên tử được gia tốc nhân tạo

1950

Cecil Frank Powell

Cho phương pháp chụp ảnh do ông phát triển để nghiên cứu các quá trình các quá trình hạt nhân và những khám phá về meson được thực hiện với phương pháp này

1949

Hideki Yukawa

Cho dự đoán của ông về sự tồn tại của các meson trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết lực hạt nhân

1948

Patrick Maynard Stuart Blackett

Cho phương pháp buồng mây Wilson do ông phát triển, và những khám phá của ông trong lĩnh vực vật lí hạt nhân và bức xạ vũ trụ

1947

Edward Victor Appleton

Cho những nghiên cứu của ông về cơ sở vật lí của tầng cao khí quyển, đặc biệt cho khám phá cái gọi là lớp Appleton

1946

Percy Williams Bridgman

Cho phát minh một thiết bị tạo ra áp suất cực cao, và cho những khám phá do ông thực hiện với thiết bị ấy trong lĩnh vực vật lí áp suất cao

1945

Wolfgang Pauli

Cho khám phá Nguyên lí Loại trừ, còn gọi là Nguyên lí Pauli

1944

Isidor Isaac Rabi

Cho phương pháp cộng hưởng của ông ghi lại các tính chất từ của hạt nhân nguyên tử

1943

Otto Stern

Cho đóng góp của ông cho sự phát triển của phương pháp tia phân tử và khám phá của ông về moment từ của proton

1940-42

 

Không trao giải do Thế chiến thứ hai

1939

Ernest Orlando Lawrence

Cho phát minh và việc phát triển cyclotron và những kết quả thu được cùng với nó, đặc biệt về các nguyên tố phóng xạ nhân tạo

1938

Enrico Fermi

Cho những minh chứng của ông về sự tồn tại của những nguyên tố phóng xạ mới được tạo ra bởi sự chiếu xạ neutron, và cho khám phá có liên quan của ông về phản ứng hạt nhân do neutron mang lại

1937

Clinton Joseph Davisson và George Paget Thomson

Cho khám phá thực nghiệm của họ về sự nhiễu xạ electron bởi các tinh thể

1936

Victor Franz Hess

Cho khám phá bức xạ vũ trụ

 

Carl David Anderson

Cho khám phá positron

1935

James Chadwick

Cho khám phá neutron

1934

 

Không trao giải

1933

Erwin Schrödinger và Paul Adrien Maurice Dirac

Cho khám phá những dạng thức hữu ích mới của thuyết nguyên tử

1932

Werner Heisenberg

Cho sự sáng tạo cơ học lượng tử mà, không thể những cái khác, việc áp dụng nó đã dẫn tới khám phá các dạng thù hình của hydrogen

1931

 

Không trao giải

1930

Chandrasekhara Venkataraman

Cho nghiên cứu của ông về sự tán xạ ánh sáng và cho việc khám phá hiệu ứng mang tên ông

1929

Louis-Victor de Broglie

Cho khám phá bản chất sóng của electron

1928

Owen Willans Richardson

Cho nghiên cứu của ông về hiện tượng phát xạ nhiệt electron và đặc biệt cho việc khám phá định luật mang tên ông

1927

Arthur Holly Compton

Charles Thomson Rees Wilson

Cho việc khám phá hiệu ứng mang tên ông

Cho phương pháp của ông làm cho đường đi của các hạt tích điện trở nên khả kiến bởi sự ngưng tụ hơi

1926

Jean Baptiste Perrin

Cho nghiên cứu của ông về cấu trúc không liên tục của vật chất, và đặc biệt cho khám phá của ông về sự cân bằng trầm tích

1925

James Franck và Gustav Hertz

Cho khám phá của họ về những định luật chi phối tác động của electron lên nguyên tử

1924

Karl Manne Georg Siegbahn

Cho những khám phá và nghiên cứu của ông trong lĩnh vực quang phổ học tia X

1923

Robert Andrews Millikan

Cho nghiên cứu của ông về điện tích sơ cấp của dòng điện và về hiệu hứng quang điện

1922

Niels Bohr

Cho những đóng góp của ông trong nghiên cứu cấu trúc nguyên tử và bức xạ phát ra từ chúng

1921

Albert Einstein

Cho những đóng góp của ông cho vật lí lí thuyết, và đặc biệt cho khám phá của ông về định luật quang điện

1920

Charles Edouard Guillaume

Ghi nhận sự đóng góp của ông cho những phép đo chính xác trong vật lí học bởi việc ông khám phá các dị thường ở hợp kim thép nickel

1919

Johannes Stark

Cho khám phá hiệu ứng Doppler ở tia ống và sự tách vạch phổ trong điện trường

1918

Max Karl Ernst Ludwig Planck

Ghi nhận đóng góp của ông cho sự tiến bộ của vật lí học bởi việc ông khám phá ra lượng tử năng lượng

1917

Charles Glover Barkla

Cho khám phá bức xạ Röntgen đặc trưng của các nguyên tố

1916

 

Không trao giải

1915

William Henry Bragg và William Lawrence Bragg

Cho những đóng góp của họ trong phân tích cấu trúc tinh thể bằng phương tiện tia X

1914

Max von Laue

Cho khám phá nhiễu xạ tia X bởi tinh thể

1913

Heike Kamerlingh-Onnes

Cho những nghiên cứu của ông về tính chất của vật chất ở nhiệt độ thấp, không kể những thứ khác, dẫn tới việc sản xuất helium lỏng

1912

Nils Gustaf Dalén

Cho phát minh máy điều chỉnh tự động dùng với acquy khí để thắp sáng hải đăng và phao biển

1911

Wilhelm Wien

Cho những khám phá của ông về những định luật chi phối bức xạ nhiệt

1910

Johannes Diderik van der Waals

Cho nghiên cứu của ông về phương trình trạng thái cho chất khí và chất lỏng

1909

Guglielmo Marconi và Carl Ferdinand Braun

Ghi nhận những đóng góp của họ cho sự phát triển của điện báo không dây

1908

Gabriel Lippmann

Cho phương pháp tái tạo màu sắc nhiếp ảnh dựa trên hiện tượng giao thoa

1907

Albert Abraham Michelson

Cho các thiết bị quang chính xác của ông và các nghiên cứu quang phổ và đo lường học được thực hiện với sự hỗ trợ của chúng

1906

Joseph John Thomson

Ghi nhận giá trị to lớn của những nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm của ông về sự dẫn điện của chất khí

1905

Philipp Eduard Anton Lenard

Cho nghiên cứu của ông về tia cathode

1904

John William Strutt Rayleigh

Cho nghiên cứu của ông về tỉ trọng của những chất khí quan trọng nhất và cho việc ông khám phá ra argon cùng với những nghiên cứu này

1903

Antoine Henri Becquerel

Ghi nhận những đóng góp to lớn của ông bởi việc khám phá sự phóng xạ tự phát

 

Pierre Curie và Marie Curie

Ghi nhận những đóng góp to lớn của họ bởi những nghiên cứu chung của họ về hiện tượng phát bức xạ mà giáo sư Henri Becquerel phát hiện

1902

Hendrik Antoon Lorentz và Pieter Zeeman

Ghi nhận những đóng góp to lớn của họ bởi những nghiên cứu chung của họ về tác động của từ trường lên hiện tượng bức xạ

1901

Wilhelm Conrad Röntgen

Ghi nhận những đóng góp to lớn của ông bởi việc khám phá ra những tia bức xạ sau đó mang tên ông (tia X)

Nước nào có nhiều người thắng giải Nobel Vật lí nhất?

Kể từ năm 1901, khi Giải thưởng Nobel được trao lần đầu tiên, nước Mĩ có nhiều người thắng giải Nobel Vật lí hơn bất kì nước nào khác, mặc dù lúc đầu mất sáu năm thì mới có người Mĩ đầu tiên được nhận giải.

Ai là người Mĩ đầu tiên giành giải Nobel Vật lí?

Năm 1907, cho sự phát triển những thiết bị đo cực kì chính xác vận tốc của ánh sáng và nghiên cứu của ông về các thiết bị quang, người Mĩ gốc Đức Albert A. Michelson – một công dân Mĩ nhập tịch – đã giành Giải Nobel Vật lí.

Hai người phụ nữ từng giành Giải Nobel Vật lí là ai?

Năm 1903, Marie Curie là người phụ nữ đầu tiên thắng giải Nobel Vật lí. Bà được trao giải chung với chồng, Pierre, và chung với Antoine Becquerel cho việc khám phá hơn bốn mươi nguyên tố phóng xạ và những đột phá khác trong lĩnh vực nghiên cứu phóng xạ.

Năm 1963, Maria Goeppert-Mayer trở thành người phụ nữ thứ hai, người phụ nữ Mĩ đầu tiên và duy nhất từng giành giải Nobel Vật lí cho việc bà khám phá mô hình lớp vỏ của hạt nhân nguyên tử.

Tác giả: Admin
Nguồn: 360.thuvienvatly.com
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 6 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
 
Baner thời sự

Đăng nhập thành viên

global counter

  • Đang truy cập: 119
  • Khách online: 118
  • Máy chủ tìm kiếm: 1
  • Hôm nay: 26445
  • Tháng hiện tại: 584336
  • Tổng lượt truy cập: 15897832

Liên kết